Bài tập số 5, trang 85 SGK Toán 11 Tập 2 (Chân trời sáng tạo), là bài toán ứng dụng hình học không gian vào thực tế, yêu cầu tính thể tích khối chóp cụt tứ giác đều để xác định lượng đất cần di chuyển khi đào hầm. Khối chóp cụt được xác định bởi hai cạnh đáy và góc nhị diện giữa mặt bên và đáy nhỏ.
Người ta định đào một cái hầm có dạng hình chóp cụt tứ giác đều có hai cạnh đáy là 14 m và 10 m. Mặt bên tạo với đáy nhỏ thành một góc nhị diện có số đo bằng 135°. Tính số mét khối đất cần phải di chuyển ra khỏi hầm.

Mô hình hóa: Hầm có dạng khối chóp cụt tứ giác đều với cạnh đáy lớn $a = 14 \text{ m}$ và cạnh đáy nhỏ $a' = 10 \text{ m}$.
Công thức Thể tích: Thể tích khối chóp cụt ($V_{CC}$) có thể tính bằng công thức:
Hoặc tính bằng hiệu thể tích của hai khối chóp ban đầu ($V_{CC} = V_{\text{chóp lớn}} - V_{\text{chóp nhỏ}}$).
Xác định Chiều cao ($h$): Chiều cao $h$ của khối chóp cụt cần được tính từ góc nhị diện đã cho ($\mathbf{135^\circ}$).
Vì ABCD là hình vuông nên ta có OF = 7m
Chiều cao khối chóp S.ABCD là:
SO = IF.tan45o = 7.1 = 7 (m)
Tuơng tự có chiều cao khối chóp S.A′B′C′D′ là: SO′ = 5m
Thể tích khối chóp S.ABCD:
VS.ABCD = $\frac{1}{3}$.142.7 = 457,3 (m3)
Thể tích khối chóp S.A’B’C’D’:
VS.A'B'C'D' = $\frac{1}{3}$.102.5 = 166,7 (m3)
Thể tích khối chóp cụt bằng số khối đất phải đào:
VCC = 457,3 – 166,7 = 290,6 (m3)
Vậy có 290,6 m3 khối đất cần phải di chuyển ra khỏi hầm.
Số mét khối đất cần di chuyển ra khỏi hầm chính là thể tích của khối chóp cụt tứ giác đều. Chiều cao $h$ của hầm được xác định là $\mathbf{2 \text{ m}}$ dựa trên góc nhị diện $135^\circ$ và bán kính đáy. Thể tích cuối cùng được tính bằng công thức chóp cụt:
• Xem thêm: