Bài tập số 3, trang 56 SGK Toán 11 Tập 2 (Chân trời sáng tạo), là bài toán hình học không gian yêu cầu chứng minh đường thẳng IJ (nối trung điểm của hai cạnh SA và BC) vuông góc với cả hai cạnh này. Phương pháp giải dựa trên việc xác định các tam giác cân và sử dụng tính chất đường trung tuyến đồng thời là đường cao.
Cho hình chóp S.ABC có SA = SB = SC = a, $\widehat{BSA}=\widehat{CSA}=60^o$, $\widehat{BSC}=90^o$. Cho I và J lần lượt là trung điểm của SA và BC. Chứng minh rằng IJ ⊥ SA và IJ ⊥ BC.
Tam giác đều: $\triangle SAB$ có $SA=SB=a$ và $\widehat{BSA}=60^\circ$ $\Rightarrow \triangle SAB$ là tam giác đều cạnh $a$. Tương tự, $\triangle SAC$ cũng là tam giác đều cạnh $a$.
Chứng minh $IJ \perp SA$: Cần chứng minh $\triangle JSA$ hoặc $\triangle ISA$ cân tại $J$ hoặc $I$.
Ta sẽ chứng minh $\triangle JSA$ cân tại $J$, tức là $JA = JS$.
Chứng minh $IJ \perp BC$: Cần chứng minh $\triangle IBC$ hoặc $\triangle SBC$ cân tại $I$ hoặc $S$.
Ta sẽ chứng minh $\triangle IBC$ cân tại $I$, tức là $IB = IC$.
Ta có hình minh hoạ như sau:

Xét tam giác SAB có:
SA = SB = a; $\widehat{BSA}=60^o$
⇒ Tam giác SAB đều.
Mà I là trung điểm của SA ⇒ IB = $\frac{a\sqrt{3}}{2}$
Xét tam giác SAC có:
SA = SC = a; $\widehat{ASC}=60^o$
⇒ Tam giác SAC đều.
Mà I là trung điểm của SA ⇒ IC = $\frac{a\sqrt{3}}{2}$
Ta có BSC là tam giác vuông cân tại S.
Suy ra: $BC=\sqrt{SB^2+SC^2}=a\sqrt{2}$
Xét tam giác ABC:
AB = AC = a
AB2 + AC2 = a2 + a2 = 2a2
$BC^2=\left ( a\sqrt{2} \right )^2=2a^2$
⇒ AB2 + AC2 = BC2
⇒ Tam giác ABC vuông cân tại A.
Mà J là trung điểm đoạn BC ⇒ AJ ⊥ BC
$\Rightarrow AJ=\sqrt{AB^2-BJ^2}$ $=\sqrt{a^2-\left ( \frac{a\sqrt{2}}{2} \right )^2}=\frac{a\sqrt{2}}{2}$
Xét tam giác SBC vuông cân tại S:
Mà J là trung điểm đoạn BC ⇒ SJ ⊥ BC
$\Rightarrow SJ=\sqrt{SB^2-BJ^2}$ $=\sqrt{a^2-\left ( \frac{a\sqrt{2}}{2} \right )^2}=\frac{a\sqrt{2}}{2}$
Xét tam giác JSA:
$AJ = SJ =\frac{a\sqrt{2}}{2}$
⇒ Tam giác JSA cân tại J.
Mà I là trung điểm của SA ⇒ IJ là đường trung tuyến của tam giác JSA.
hay IJ ⊥SA.
Xét tam giác IBC:
$IB = IC = \frac{a\sqrt{3}}{2}$
⇒ Tam giác IBC cân tại I.
Mà J là trung điểm của BC ⇒ IJ là đường trung tuyến của tam giác IBC.
hay IJ ⊥BC.
Ta đã chứng minh thành công $IJ \perp SA$ và $IJ \perp BC$ bằng cách sử dụng tính chất của tam giác cân:
$IJ \perp SA$: Do $\triangle JSA$ cân tại $J$ ($AJ = SJ$), nên $IJ$ là đường trung tuyến đồng thời là đường cao.
$IJ \perp BC$: Do $\triangle IBC$ cân tại $I$ ($IB = IC$), nên $IJ$ là đường trung tuyến đồng thời là đường cao.
• Xem thêm:
Bài 2 trang 56 Toán 11 tập 2 Chân trời sáng tạo: Cho tứ diện đều ABCD. Chứng minh rằng AB ⊥ CD.