Bài tập số 5, trang 81 SGK Toán 11 Tập 2 (Chân trời sáng tạo), là một bài toán ứng dụng thực tế của kiến thức Khoảng cách giữa hai đường thẳng song song trong không gian. Bài toán yêu cầu tính khoảng cách từ đường thẳng trên tay vịn cầu ($a$) đến đường thẳng tim đường ($b$) dựa trên các thông số chiều cao đã cho.
Một cây cầu dành cho người đi bộ (Hình 22) có mặt sàn cầu cách mặt đường 3,5 m, khoảng cách từ đường thẳng a nằm trên tay vịn của cầu đến mặt sàn cầu là 0,8 m. Gọi b là đường thẳng kẻ theo tim đường. Tính khoảng cách giữa hai đường thẳng a và b.

Vị trí tương đối: Đường thẳng $a$ (trên tay vịn) và đường thẳng $b$ (tim đường) nằm trong hai mặt phẳng song song (mặt sàn cầu và mặt đường). Do đó, khoảng cách giữa $a$ và $b$ được xác định thông qua hình chiếu vuông góc lên mặt đường.
Nguyên tắc cộng khoảng cách: Khoảng cách từ $a$ đến $b$ chính bằng tổng của hai khoảng cách rời rạc, vì $a$ và $b$ nằm ở hai phía khác nhau của mặt sàn cầu (hoặc có thể coi $a$ nằm cao hơn $b$):
Vì tay vịn cầu song song với mặt đường nên khoảng cách giữa hai đường thẳng a và b
chính bằng khoảng cách từ đường thẳng a xuống mặt đường.
Khoảng cách giữa hai đường thẳng a và b bằng: 3,5 + 0,8 = 4,3(m).
Vậy khoảng cách giữa hai đường thẳng a và b là 4,3 m.
Bài toán thực tế về cây cầu đi bộ được giải quyết bằng nguyên tắc cộng khoảng cách. Khoảng cách từ đường thẳng trên tay vịn ($a$) đến đường thẳng tim đường ($b$) bằng tổng của khoảng cách từ mặt sàn cầu đến mặt đường ($3,5 \text{ m}$) và khoảng cách từ tay vịn đến mặt sàn cầu ($0,8 \text{ m}$). Kết quả là $\mathbf{4,3 \text{ m}}$.
• Xem thêm: