Bài tập số 7, trang 82 SGK Toán 11 Tập 2 (Chân trời sáng tạo), là bài toán tổng hợp về Hình chóp tứ giác đều có tất cả các cạnh bằng nhau. Bài toán yêu cầu tính khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau (AC và SB) và tính thể tích khối chóp (V).
Cho hình chóp tứ giác đều S.ABCD có tất cả các cạnh đều bằng a và có O là giao điểm hai đường chéo của đáy.
a) Tính khoảng cách giữa hai đường thẳng AC và SB.
b) Tính thể tích của khối chóp.
Tính $d(AC, SB)$ (a):
Hình chóp tứ giác đều có $SO \perp (ABCD)$. Đáy $ABCD$ là hình vuông.
Ta có $AC \perp (SBD)$ (vì $AC \perp BD$ và $AC \perp SO$).
Do đó, $d(AC, SB) = d(AC, (SBD))$. Vì $SB \subset (SBD)$, nên khoảng cách giữa $AC$ và $SB$ chính bằng khoảng cách từ một điểm bất kỳ trên $AC$ đến $(SBD)$.
Ta chọn điểm $O$: $d(AC, SB) = d(O, SB) = OH$, với $OH \perp SB$ tại $H$.
Tính Thể tích $V$ (b): Áp dụng công thức $V = \frac{1}{3} B \cdot h$, với $B = S_{ABCD}$ và $h = SO$.
Ta có hình minh hoạ như sau:

a) Kẻ OH ⊥ SB (H ∈ SB)
S.ABCD là hình chóp tứ giác đều
⇒ SO ⊥ (ABCD) ⇒ SO ⊥AC.
Tứ giác ABCD là hình vuông
⇒ AC ⊥ BD ⇒ AC ⊥(SBD)
⇒ AC ⊥ OH.
Mà OH ⊥ SB
⇒ d(AC, SB) = OH
• Xét ΔABD vuông tại A, ta có:
$BD=\sqrt{AB^2+AD^2}$ $=\sqrt{a^2+a^2}=a\sqrt{2}$
$\Rightarrow BO=\frac{1}{2}BD=\frac{a\sqrt{2}}{2}$
• Xét ΔSBO vuông tại O, ta có:
$SO=\sqrt{SB^2-BO^2}$ $=\sqrt{a^2-\left ( \frac{a\sqrt{2}}{2} \right )^2}=\frac{a\sqrt{2}}{2}$
• Xét ΔSBO vuông tại O có SO = BO nên ΔSBO vuông cân tại O
⇒ OH vừa là đường cao, vừa là đường trung tuyến.
$\Rightarrow OH=\frac{1}{2}SB=\frac{a}{2}$
Vậy d(AC, SB) = a/2.
b) Ta có: SABCD = a2
Thể tích khối chóp là:
$V=\frac{1}{3}.SO.S_{ABCD}=\frac{a^3\sqrt{2}}{6}$
Bài toán đã được giải quyết bằng các tính chất đặc trưng của hình chóp tứ giác đều có các cạnh bằng nhau.
Khoảng cách $d(AC, SB)$: Được quy về $d(O, SB) = OH$. Vì $\triangle SBO$ vuông cân tại $O$, $OH$ là đường cao có giá trị $\mathbf{\frac{a}{2}}$.
Thể tích khối chóp $V$: $V = \frac{1}{3} S_{ABCD} \cdot SO$. Với $SO = \frac{a\sqrt{2}}{2}$, thể tích là $\mathbf{\frac{a^3\sqrt{2}}{6}}$.
• Xem thêm: