Bài tập số 8, trang 86 SGK Toán 11 Tập 2 (Chân trời sáng tạo) là bài toán tính thể tích của khối lăng trụ tam giác đều có tất cả các cạnh đều bằng nhau. Đây là một ứng dụng cơ bản của công thức tính thể tích lăng trụ: $V = B \cdot h$, trong đó $B$ là diện tích mặt đáy và $h$ là chiều cao của lăng trụ.
Thể tích của khối lăng trụ tam giác đều có tất cả các cạnh đều bằng a là
A. \frac{a^3\sqrt{3}}{4}$ B. $\frac{a^3\sqrt{3}}{3}$
C. $\frac{a^3\sqrt{2}}{3}$ D.$\frac{a^3\sqrt{2}}{2}$
Đặc điểm Lăng trụ tam giác đều:
Đáy là tam giác đều cạnh $a$.
Các mặt bên là hình chữ nhật.
Chiều cao $h$ bằng độ dài cạnh bên, hay $h = a$.
Công thức Thể tích: $V = B \cdot h$.
Công thức Diện tích Đáy ($B$): Diện tích tam giác đều cạnh $a$ được tính bằng:
* Đáp án: A.
Diện tích đáy của khối lăng trụ là: $S=\frac{a^2\sqrt{3}}{4}$
Chiều cao của khối lăng trụ là cạnh bên của lăng trụ bằng: h = a.
Thể tích của khối lăng trụ là: $V=S.h=\frac{a^2\sqrt{3}}{4}.a=\frac{a^3\sqrt{3}}{4}$
Thể tích của khối lăng trụ tam giác đều có tất cả các cạnh bằng $a$ được tính bằng tích diện tích đáy và chiều cao. Diện tích đáy tam giác đều là $\mathbf{B = \frac{a^2\sqrt{3}}{4}}$, và chiều cao $h=a$. Kết quả cuối cùng là $\mathbf{V = \frac{a^3\sqrt{3}}{4}}$.
• Xem thêm: