Bài toán yêu cầu khảo sát sự biến thiên và vẽ đồ thị của sáu hàm số bậc ba. Quá trình khảo sát bao gồm xác định tập xác định, giới hạn tại vô cực, tìm đạo hàm, lập bảng biến thiên (xác định cực trị và tính đơn điệu), và xác định các điểm đặc biệt (giao điểm với các trục tọa độ, tâm đối xứng) để vẽ đồ thị chính xác.
Khảo sát sự biến thiên và vẽ đồ thị của các hàm số sau:
a) y = 2x3 - 3x2 + 1
b) y = -x3 + 3x2 - 1
c) y = (x - 2)3 + 4
d) y = -x3 + 3x2 - 3x + 2
e) y = x3 + x2 + 2x + 1
g) y = -x3 - 3x
Đối với mỗi hàm số $y = f(x)$, ta thực hiện các bước khảo sát tiêu chuẩn:
Tập xác định $\mathbf{D}$.
Sự biến thiên:
Tính $\mathbf{\lim_{x \to \pm\infty} y}$.
Tính $\mathbf{y'}$ và giải phương trình $\mathbf{y' = 0}$ để tìm cực trị.
Lập Bảng biến thiên.
Đồ thị:
Tìm giao điểm với trục tung $\mathbf{(x=0)}$ và trục hoành $\mathbf{(y=0)}$.
Xác định tâm đối xứng $\mathbf{I(-\frac{b}{3a}; y(-\frac{b}{3a}))}$ và vẽ đồ thị.
a) y = 2x3 - 3x2 + 1
1) Tập xác định: ℝ.
2) Sự biến thiên:
• Giới hạn tại vô cực:
;
• y' = 6x2 – 6x;
y' = 0 ⇔ 6x2 – 6x = 0 ⇔ x = 0 hoặc x = 1.
• Bảng biến thiên:

Hàm số đã cho đồng biến trên mỗi khoảng (– ∞; 0) và (1; + ∞); nghịch biến trên khoảng (0; 1).
Hàm số đạt cực đại tại x = 0, yCĐ = 1; đạt cực tiểu tại x = 1, yCT = 0.
3) Đồ thị
• Giao điểm của đồ thị với trục tung: (0; 1).
• Giao điểm của đồ thị với trục hoành:
Giải phương trình 2x3 – 3x2 + 1 = 0 ta được x = -1/2 hoặc x = 1.
Vậy đồ thị hàm số giao với trục hoành tại các điểm (-1/2; 0); (1; 0).
• Đồ thị hàm số đi qua các điểm (1; 0), (0; 1), (-1/2; 0), (–1; –4) và (1/2; 1/2) có đồ thị như sau:

Vậy đồ thị hàm số y = 2x3 – 3x2 + 1 được cho như hình vẽ trên.
Tâm đối xứng của đồ thị hàm số đó là điểm I(1/2; 1/2).
b) y = -x3 + 3x2 - 1
1) Tập xác định: ℝ.
2) Sự biến thiên:
• Giới hạn tại vô cực:
;
• y' = – 3x2 + 6x;
y' = 0 ⇔ – 3x2 + 6x = 0 ⇔ x = 0 hoặc x = 2.
• Bảng biến thiên:

Hàm số đã cho đồng biến trên khoảng (0; 2); nghịch biến trên mỗi khoảng (– ∞; 0) và (2; + ∞).
Hàm số đạt cực đại tại x = 2, yCĐ = 3; đạt cực tiểu tại x = 0, yCT = – 1.
3) Đồ thị
• Giao điểm của đồ thị với trục tung: (0; – 1).
• Giao điểm của đồ thị với trục hoành:
Giải phương trình – x3 + 3x2 – 1 = 0, ta thấy phương trình có 3 nghiệm phân biệt nên đồ thị hàm số cắt trục hoành tại 3 điểm.
• Đồ thị hàm số đi qua các điểm (– 1; 3), (0; – 1), (1; 1), (2; 3) và (3; – 1) và có đồ thị như sau:

Vậy đồ thị hàm số y = – x3 + 3x2 – 1 được cho như hình vẽ trên.
Tâm đối xứng của đồ thị hàm số đó là điểm I(1; 1).
c) y = (x - 2)3 + 4 = x3 – 6x2 + 12x – 8 + 4 = x3 – 6x2 + 12x – 4.
1) Tập xác định: ℝ.
2) Sự biến thiên:
• Giới hạn tại vô cực:
;
• y' = 3x2 – 12x + 12 = 3(x – 2)2;
y' ≥ 0 với mọi x ∈ ℝ.
y' = 0 khi x = 2.
• Bảng biến thiên

Hàm số đồng biến trên khoảng (– ∞; + ∞).
Hàm số không có cực trị.
3) Đồ thị
• Giao điểm của đồ thị với trục tung: (0; – 4).
• Giao điểm của đồ thị với trục hoành:
Giải phương trình x3 – 6x2 + 12x – 4 = 0, ta thấy phương trình có 1 nghiệm nên đồ thị hàm số cắt trục hoành tại 1 điểm.
• Đồ thị hàm số đi qua các điểm (0; – 4), (1; 3), (2; 4) và (3; 5) nên có đồ thị hàm số như sau:

Vậy đồ thị hàm số y = (x – 2)3 + 4 được cho như hình vẽ trên.
Tâm đối xứng của đồ thị hàm số đó là điểm I(2; 4).
d) y = -x3 + 3x2 - 3x + 2
1) Tập xác định: ℝ.
2) Sự biến thiên:
• Giới hạn tại vô cực:
;
• y' = – 3x2 + 6x – 3 = – 3(x – 1)2 ≤ 0 với mọi x ∈ ℝ;
y' = 0 khi x = 1.
• Bảng biến thiên:

Hàm số đã cho nghịch biến trên khoảng (– ∞; + ∞).
Hàm số không có cực trị.
3) Đồ thị
• Giao điểm của đồ thị với trục tung: (0; 2).
• Giao điểm của đồ thị với trục hoành:
Giải phương trình – x3 + 3x2 – 3x + 2 = 0 ta được x = 2.
Vậy đồ thị hàm số cắt trục hoành tại điểm (2; 0).
• Đồ thị hàm số đi qua các điểm (0; 2), (2; 0) và (1; 1) nên có đồ thị như sau:

Vậy đồ thị hàm số y = – x3 + 3x2 – 3x + 2 được cho như hình vẽ trên.
Tâm đối xứng của đồ thị hàm số đó là điểm I(1; 1).
e) y = x3 + x2 + 2x + 1
1) Tập xác định: ℝ.
2) Sự biến thiên:
• Giới hạn tại vô cực:
;
• y' = x2 + 2x + 2 = (x + 1)2 + 1 > 0 với mọi x ∈ ℝ;
• Bảng biến thiên:

Hàm số đã cho đồng biến trên khoảng (– ∞; + ∞).
Hàm số không có cực trị.
3) Đồ thị
• Giao điểm của đồ thị với trục tung: (0; 1).
• Giao điểm của đồ thị với trục hoành:
Giải phương trình x3 + x2 + 2x + 1 = 0 ta thấy có 1 nghiệm nên đồ thị hàm số cắt trục hoành tại 1 điểm.
• Đồ thị hàm số đi qua các điểm (0; 1), (-1; -1/3) ta có đồ thị như sau:

Vậy đồ thị hàm số y = x3 + x2 + 2x + 1 được cho như hình vẽ trên.
Tâm đối xứng của đồ thị hàm số đó là điểm I(-1; -1/3)
g) y = -x3 - 3x
1) Tập xác định: ℝ.
2) Sự biến thiên:
• Giới hạn tại vô cực:
;
• y' = – 3x2 – 3 = – 3(x2 + 1) < 0 với mọi x ∈ ℝ;
• Bảng biến thiên:

Hàm số đã cho nghịch biến trên khoảng (– ∞; + ∞).
Hàm số không có cực trị.
3) Đồ thị
• Đồ thị hàm số đi qua gốc tọa độ O(0; 0).
• Đồ thị hàm số đi qua các điểm (0; 0), (– 1; 4) và (1; – 4) có dạng hình sau:

Vậy đồ thị hàm số y = – x3 – 3x được cho như hình vẽ trên.
Tâm đối xứng của đồ thị hàm số đó là điểm O(0; 0).
Qua khảo sát sự biến thiên, ta xác định được tính chất của từng hàm số bậc ba:
Hàm số có hai cực trị (lên - xuống - lên) là: a) $\mathbf{y = 2x^3 - 3x^2 + 1}$ (CĐ tại $x=0$, CT tại $x=1$) và b) $\mathbf{y = -x^3 + 3x^2 - 1}$ (CĐ tại $x=2$, CT tại $x=0$) và d) $\mathbf{y = -x^3/3 + 3x^2 - 3x + 2}$.
Hàm số đồng biến trên $\mathbf{\mathbb{R}}$ (không có cực trị) là: c) $\mathbf{y = (x - 2)^3 + 4}$ và e) $\mathbf{y = x^3 + x^2 + 2x + 1}$. Đồ thị của chúng là các đường cong đi lên không bị gián đoạn.
Hàm số nghịch biến trên $\mathbf{\mathbb{R}}$ (không có cực trị) là: g) $\mathbf{y = -x^3 - 3x}$. Đồ thị là đường cong đi xuống không bị gián đoạn.
• Xem thêm:
Bài 3 trang 43 Toán 12 Tập 1 Cánh diều: Đường cong nào sau đây là đồ thị của hàm số
Bài 4 trang 43 Toán 12 Tập 1 Cánh diều: Đường cong ở hình 30 là đồ thị hàm số: A.