Chào các em! Hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau giải chi tiết Bài 2 trang 21 trong sách giáo khoa Toán 10 tập 1, bộ sách Chân trời sáng tạo. Bài tập này là phần ngược lại của bài tập trước: thay vì liệt kê, các em sẽ phải viết tập hợp dưới dạng chỉ ra tính chất đặc trưng. Đây là một kỹ năng quan trọng giúp các em biểu diễn các tập hợp lớn hoặc vô hạn một cách gọn gàng và chính xác.
Viết các tập hợp sau đây dưới dạng chỉ ta tính chất đặc trưng cho các phần tử:
a) Tập hợp A = {1; 2; 3; 6; 9; 18};
b) Tập hợp B các nghiệm của bất phương trình 2x + 1 > 0;
c) Tập hợp C các nghiệm của phương trình 2x – y = 6.
Để viết một tập hợp dưới dạng chỉ ra tính chất đặc trưng, các em cần làm theo các bước sau:
Xác định tập hợp chứa các phần tử: Các phần tử thuộc tập hợp số nào? (ví dụ: số tự nhiên N, số nguyên Z, số thực R,...).
Tìm tính chất đặc trưng: Tìm một tính chất chung mà tất cả các phần tử trong tập hợp đều thỏa mãn, và chỉ có chúng mới thỏa mãn tính chất đó.
Viết tập hợp: Sử dụng ký hiệu {x∈A∣P(x)}, trong đó A là tập hợp chứa các phần tử và P(x) là tính chất đặc trưng của chúng.
a) Tập hợp A = {1; 2; 3; 6; 9; 18}
Ta nhận thấy các phần tử của tập hợp A là các ước tự nhiên của 18.
Bằng cách chỉ ra tính chất đặc trưng ta viết: A = { x ∈ ℕ | x là ước của 18}.
b) Tập hợp B các nghiệm của bất phương trình 2x + 1 > 0
Nghiệm của bất phương trình đã cho là các giá trị của x thỏa mãn 2x + 1 > 0.
Bằng cách chỉ ra tính chất đặc trưng ta viết: B = { x ∈ ℤ | 2x + 1 > 0}.
c) Tập hợp C các nghiệm của phương trình 2x – y = 6.
Nghiệm của phương trình đã cho là các cặp (x; y) thỏa mãn 2x – y = 6.
Bằng cách chỉ ra tính chất đặc trưng ta viết: C = {(x; y) | 2x – y = 6}.
Qua bài tập này, các em đã rèn luyện được khả năng tư duy ngược: từ một tập hợp đã có sẵn, các em phải tìm ra quy luật chung của chúng. Kỹ năng này rất hữu ích để các em làm việc với các tập hợp lớn và biểu diễn chúng một cách khoa học.
• Xem thêm: