Chào các em! Bài toán này là bài tập cơ bản về việc sử dụng ký hiệu khoảng, đoạn, nửa khoảng để biểu diễn các tập hợp số thực. Kỹ năng này rất quan trọng để các em có thể làm việc hiệu quả với các phép toán tập hợp và biểu diễn miền nghiệm trên trục số.
Dùng kí hiệu để viết mỗi tập hợp sau và biểu diễn mỗi tập hợp đó trên trục số.
a) A = {x ∈ R | –2 < x < –1};
b) B = {x ∈ R | –3 ≤ x ≤ 0};
c) C = {x ∈ R | x ≤ 1};
d) D = {x ∈ R| x > –2}.
Để chuyển từ ký hiệu tập hợp sang ký hiệu khoảng, đoạn, nửa khoảng, các em cần chú ý đến các dấu bất đẳng thức:
Dấu < (nhỏ hơn) hoặc > (lớn hơn) tương ứng với ngoặc tròn ($\text{( } \text{)}$).
Dấu $\le$ (nhỏ hơn hoặc bằng) hoặc $\ge$ (lớn hơn hoặc bằng) tương ứng với ngoặc vuông ($\text{[ } \text{]}$).
Vô cực ($-\infty$ hoặc $+\infty$) luôn đi kèm với ngoặc tròn.
Sau khi viết dưới dạng ký hiệu, ta biểu diễn tập hợp trên trục số bằng cách gạch bỏ phần không thuộc tập hợp đó.
a) A = {x ∈ R | –2 < x < –1} = (–2 ; –1)
Ta biểu diễn tập hợp A như sau:
![]()
b) B = {x ∈ R | –3 ≤ x ≤ 0} = [–3; 0]
Ta biểu diễn tập hợp B như sau:

c) C = {x ∈ R | x ≤ 1} = (–∞; 1]
Ta biểu diễn tập hợp C như sau:

d) D = {x ∈ R| x > – 2} = (– 2; +∞)
Ta biểu diễn tập hợp D như sau:
![]()
Bài tập đã giúp các em nắm vững cách chuyển đổi linh hoạt giữa ký hiệu tập hợp và ký hiệu khoảng, đoạn, nửa khoảng, cũng như cách biểu diễn chính xác chúng trên trục số thực.
• Xem thêm: