Chào các em! Bài toán này tập trung vào kỹ năng lập mệnh đề phủ định của các mệnh đề chứa lượng từ ($\forall$ - với mọi, $\exists$ - tồn tại). Đây là một quy tắc quan trọng trong logic toán học mà các em cần nắm vững.
Lập mệnh đề phủ định của mỗi mệnh đề sau:
A: "∀x ∈ R, x2 + 4x + 5 ≠ 0";
B: "∀x ∈ R, x2 + x ≥ 1";
C: "∃x ∈ Z, 2x2 + 3x − 2 = 0";
D: "∃x ∈ Z, x2 < x".
Để lập mệnh đề phủ định $\bar{P}$ của một mệnh đề chứa lượng từ $P$, chúng ta cần áp dụng hai quy tắc cơ bản:
Đổi lượng từ: $\forall$ chuyển thành $\exists$, và $\exists$ chuyển thành $\forall$.
Phủ định mệnh đề bên trong: Phủ định điều kiện hoặc mối quan hệ được nêu (ví dụ: $a=b$ thành $a \neq b$, $a>b$ thành $a \le b$, $a \ge b$ thành $a < b$).
Ta áp dụng các quy tắc này cho từng mệnh đề $A, B, C, D$.
• Phủ định của mệnh đề A: "∀x ∈ R, x2 + 4x + 5 ≠ 0"
là mệnh đề : "∃x ∈ R, x2 + 4x + 5 = 0";
• Phủ định của mệnh đề B: "∀x ∈ R, x2 + x ≥ 1"
là mệnh đề : "∃x ∈ R, x2 + x < 1";
• Phủ định của mệnh đề C: "∃x ∈ Z, 2x2 + 3x − 2 = 0"
là mệnh đề : "∀x ∈ Z, x2 + 3x − 2 ≠ 0";
• Phủ định của mệnh đề D: "∃x ∈ Z, x2 < x"
là mệnh đề : "∀x ∈ Z,x2 ≥ x".
Để lập mệnh đề phủ định của mệnh đề chứa lượng từ, các em luôn cần thực hiện đồng thời hai thao tác: đổi lượng từ ($\forall \leftrightarrow \exists$) và phủ định điều kiện (đổi dấu bằng thành khác, đổi dấu bất đẳng thức theo chiều ngược lại và bổ sung/loại bỏ dấu bằng).
• Xem thêm: