Chào các em! Bài toán này là bài tập cơ bản về việc xác định vị trí các điểm trên đường tròn lượng giác ứng với số đo của các góc lượng giác đã cho. Việc nắm vững cách xác định tia cuối (cạnh cuối) của góc là nền tảng quan trọng cho chương Lượng giác.
Xác định vị trí các điểm M, N, P trên đường tròn lượng giác sao cho số đo của các góc lượng giác (OA, OM), (OA, ON), (OA, OP) lần lượt bằng
Đường tròn lượng giác có tâm $O$, bán kính $R=1$. Ta quy ước:
Tia đầu là tia $OA$, trùng với trục hoành dương ($Ox$).
Chiều dương là chiều ngược kim đồng hồ.
Chiều âm là chiều thuận kim đồng hồ.
Các góc được cho theo đơn vị radian.
Ta sẽ phân tích từng góc để tìm vị trí của tia cuối $OM, ON, OP$:
Góc $\alpha = \frac{\pi}{2}$: Là góc dương, quay ngược chiều kim đồng hồ $90^\circ$ từ $OA$.
Góc $\beta = \frac{7\pi}{6}$: Là góc dương, có thể phân tích thành $\pi + \frac{\pi}{6}$ (tức là $180^\circ + 30^\circ$).
Góc $\gamma = -\frac{\pi}{6}$: Là góc âm, quay cùng chiều kim đồng hồ $30^\circ$ từ $OA$.
Ta dựa vào các giá trị lượng giác để tính từng cạnh của tam giác MNP
• Ta có là góc lượng giác có tia đầu là tia OA, tia cuối là tia OM và quay theo chiều dương một góc
khi đó tia OM trùng với tia OB.
Điểm M trên đường tròn lượng giác sao cho được biểu diễn trùng với điểm B.
• Ta có là góc lượng giác có tia đầu là tia OA, tia cuối là tia ON và quay theo chiều dương một góc
.
• Ta có là góc lượng giác có tia đầu là tia OA, tia cuối là tia OP và quay theo chiều âm một góc
.
Ba điểm M, N, P trên đường tròn lượng giác được biểu diễn như hình minh họa ở trên.
Các vị trí của $M, N, P$ trên đường tròn lượng giác được xác định như sau: $M$ nằm ở vị trí $\frac{\pi}{2}$ (trên trục $Oy$ dương), $N$ nằm ở góc phần tư III (cách $Ox$ âm một góc $30^\circ$), và $P$ nằm ở góc phần tư IV (cách $Ox$ dương một góc $-30^\circ$).
• Xem thêm:
Bài 3 trang 15 Toán 11 tập 1 SGK Cánh Diều: Tính các giá trị lượng giác (nếu có) của mỗi góc sau:...