Chào các em! Bài viết này sẽ hướng dẫn các em giải chi tiết Bài 4 trang 74 SGK Toán 12 thuộc bộ sách Chân trời sáng tạo tập 1. Bài toán này giúp chúng ta ôn tập cách ước lượng khoảng tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm và sử dụng nó để so sánh độ đồng đều.
Hai bảng tần số ghép nhóm dưới đây thống kê theo độ tuổi số lượng thành viên nam và thành viên nữ đang sinh hoạt trong một câu lạc bộ dưỡng sinh.
a) Hãy tính các khoảng tứ phân vị của tuổi nam giới và nữ giới trong mỗi bảng số liệu ghép nhóm trên.
b) Hãy cho biết trong câu lạc bộ trên, nam giới hay nữ giới có tuổi đồng đều hơn.
Đề bài cho hai bảng tần số ghép nhóm về tuổi của nam và nữ trong một câu lạc bộ dưỡng sinh. Bài toán có hai yêu cầu chính:
a) Tính khoảng tứ phân vị: Để tính khoảng tứ phân vị (ΔQ=Q3−Q1), ta cần ước lượng tứ phân vị thứ nhất (Q1) và thứ ba (Q3) cho từng mẫu số liệu.
b) So sánh độ đồng đều: Khoảng tứ phân vị càng nhỏ thì mẫu số liệu càng đồng đều.
Chúng ta sẽ sử dụng công thức ước lượng tứ phân vị cho dữ liệu ghép nhóm:
Trong đó: n là cỡ mẫu, L là đầu mút trái của nhóm chứa Qk, Cm−1 là tần số tích lũy của nhóm trước đó, nm là tần số của nhóm chứa Qk, h là chiều rộng của nhóm.
a) Tính các khoảng tứ phân vị
• Nam giới:
Cỡ mẫu n = 4 + 7 + 4 + 6 + 15 + 12 + 2 = 50.
Gọi x1; x2; …; x50 là mẫu số liệu gốc về tuổi của nam giới đang sinh hoạt trong câu lạc bộ dưỡng sinh được xếp theo thứ tự không giảm.
Ta có x1; …; x4 ∈ [50; 55), x5; …; x11 ∈ [55; 60), x12; …; x15 ∈ [60; 65),
x16; …; x21 ∈ [65; 70), x22; …; x36 ∈ [70; 75), x37; …; x48 ∈ [75; 80),
x49; x50 ∈ [80; 85).
Tứ phân vị thứ nhất của mẫu số liệu gốc là x13 ∈ [60; 65).
Do đó, tứ phân vị thứ nhất của mẫu số liệu ghép nhóm là:
Tứ phân vị thứ ba của mẫu số liệu gốc là x38 ∈ [75; 80).
Do đó, tứ phân vị thứ ba của mẫu số liệu ghép nhóm là:
Khoảng tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm về tuổi của nam giới đang sinh hoạt trong câu lạc bộ dưỡng sinh là:
∆Q = Q3 – Q1 = 75,625 – 61,875 = 13,75.
• Nữ giới:
Cỡ mẫu n' = 3 + 4 + 5 + 3 + 7 + 14 + 13 + 1 = 50.
Gọi y1; y2; …; y50 là mẫu số liệu gốc về tuổi của nữ giới đang sinh hoạt trong câu lạc bộ dưỡng sinh được xếp theo thứ tự không giảm.
Ta có y1; …; y4 ∈ [50; 55), y4; …; y7 ∈ [55; 60), y8; …; y12 ∈ [60; 65),
y13; …; x15 ∈ [65; 70), y16; …; y22 ∈ [70; 75), y23; …; y36 ∈ [75; 80),
y37; …; y49 ∈ [80; 85), y50 ∈ [85; 90).
Tứ phân vị thứ nhất của mẫu số liệu gốc là y13 ∈ [65; 70).
Do đó, tứ phân vị thứ nhất của mẫu số liệu ghép nhóm là:
Tứ phân vị thứ ba của mẫu số liệu gốc là y38 ∈ [80; 85).
Do đó, tứ phân vị thứ ba của mẫu số liệu ghép nhóm là:
Khoảng tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm về tuổi của nữ giới đang sinh hoạt trong câu lạc bộ dưỡng sinh là:
∆'Q = Q'3 – Q'1 = 2095/26−395/6=575,39 ≈ 14,74.
b) Ta có ∆'Q ≈ 14,74 > ∆Q = 13,75
nên trong câu lạc bộ dưỡng sinh, nam giới có tuổi đồng đều hơn.
Qua bài tập này, các em đã rèn luyện các kỹ năng thống kê cơ bản:
Ước lượng tứ phân vị từ bảng tần số ghép nhóm.
So sánh khoảng tứ phân vị để đánh giá độ đồng đều của các mẫu số liệu. Việc nắm vững các công thức này là chìa khóa để phân tích và xử lý dữ liệu một cách chính xác.
• Xem thêm: