Chào các em! Bài viết này sẽ hướng dẫn các em giải chi tiết Bài 6 trang 86 SGK Toán 12 thuộc bộ sách Chân trời sáng tạo tập 1. Bài toán này giúp chúng ta ôn tập cách so sánh các mẫu số liệu thống kê bằng số trung bình, khoảng tứ phân vị và độ lệch chuẩn.
Thời gian hoàn thành một bài viết chính tả của một số học sinh lớp 4 hai trường X và Y được ghi lại ở bảng sau:
a) Nếu so sánh theo số trung bình thì học sinh trường nào viết nhanh hơn?
b) Nếu so sánh theo khoảng tứ phân vị thì học sinh trường nào có tốc độ viết đồng đều hơn?
c) Nếu so sánh theo độ lệch chuẩn thì học sinh trường nào có tốc độ viết đồng đều hơn?
Đề bài cho bảng tần số ghép nhóm về thời gian viết chính tả của học sinh hai trường X và Y. Bài toán có ba yêu cầu chính:
a) So sánh tốc độ viết theo số trung bình: Tốc độ viết nhanh hơn tương ứng với thời gian hoàn thành trung bình nhỏ hơn. Ta sẽ ước lượng số trung bình () cho từng trường và so sánh.
b) So sánh độ đồng đều theo khoảng tứ phân vị: Khoảng tứ phân vị (ΔQ) càng nhỏ thì dữ liệu càng đồng đều. Ta sẽ ước lượng ΔQ cho từng trường và so sánh.
c) So sánh độ đồng đều theo độ lệch chuẩn: Độ lệch chuẩn (S) càng nhỏ thì dữ liệu càng đồng đều. Ta sẽ ước lượng S cho từng trường và so sánh.
Chúng ta sẽ sử dụng các công thức ước lượng cho dữ liệu ghép nhóm để giải quyết bài toán.
a) Ta có bảng sau:
Thời gian (phút) |
[6; 7) |
[7; 8) |
[8; 9) |
[9; 10) |
[10; 11) |
Giá trị đại diện |
6,5 |
7,5 |
8,5 |
9,5 |
10,5 |
Số học sinh trường X |
8 |
10 |
13 |
10 |
9 |
Số học sinh trường Y |
4 |
12 |
17 |
14 |
3 |
Cỡ mẫu nX = 8 + 10 + 13 + 10 + 9 = 50, nY = 4 + 12 + 17 + 14 + 3 = 50.
Thời gian trung bình hoàn thành một bài viết chính tả của học sinh trường X là:
Thời gian trung bình hoàn thành một bài viết chính tả của học sinh trường Y là:
.
Vì nên nếu so sánh theo số trung bình thì học sinh trường Y viết nhanh hơn.
b) Xét mẫu số liệu của học sinh trường X:
Gọi x1; x2; …; x50 là mẫu số liệu gốc về thời gian hoàn thành một bài viết chính tả của một số học sinh lớp 4 trường X được xếp theo thứ tự không giảm.
Ta có x1; …; x8 ∈ [6; 7), x9; …; x18 ∈ [7; 8), x19; …; x31 ∈ [8; 9),
x32; …; x41 ∈ [9; 10), x42; …; x50 ∈ [10; 11).
Tứ phân vị thứ nhất của mẫu số liệu gốc là x13 ∈ [7; 8).
Do đó, tứ phân vị thứ nhất của mẫu số liệu ghép nhóm của trường X là:
.
Tứ phân vị thứ ba của mẫu số liệu gốc là x38 ∈ [9; 10).
Do đó, tứ phân vị thứ ba của mẫu số liệu ghép nhóm của trường X là:
Khoảng tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm của trường X là:
∆Q = Q3 – Q1 = 9,65 – 7,45 = 2,2.
Gọi y1; y2; …; y50 là mẫu số liệu gốc về thời gian hoàn thành một bài viết chính tả của một số học sinh lớp 4 trường Y được xếp theo thứ tự không giảm.
Ta có y1; …; y4 ∈ [6; 7), y5; …; y16 ∈ [7; 8), y17; …; y33 ∈ [8; 9),
y34; …; y47 ∈ [9; 10), y48; y49; y50 ∈ [10; 11).
Tứ phân vị thứ nhất của mẫu số liệu gốc là y13 ∈ [7; 8).
Do đó, tứ phân vị thứ nhất của mẫu số liệu ghép nhóm của trường Y là:
Tứ phân vị thứ ba của mẫu số liệu gốc là y38 ∈ [9; 10).
Do đó, tứ phân vị thứ ba của mẫu số liệu ghép nhóm của trường Y là:
Khoảng tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm của trường Y là:
∆'Q = Q'3 – Q'1 ≈ 9,32− 7,71 ≈ 1,61 .
Vì ∆Q = 2,2 > ∆'Q ≈ 1,61 nên nếu so sánh theo khoảng tứ phân vị thì học sinh trường Y có tốc độ viết đồng đều hơn.
c) Phương sai của mẫu số liệu ghép nhóm của trường X là:
S2X=[8∙(6,5)2 + 10∙(7,5)2 + 13∙(8,5)2 + 10∙(9,5)2 + 9∙(10,5)2] – (8,54)2 = 1,7584.
Độ lệch chuẩn của mẫu số liệu ghép nhóm của trường X là:
S2Y=[4∙(6,5)2 + 12∙(7,5)2 + 17∙(8,5)2 + 14∙(9,5)2 + 3∙(10,5)2] – (8,5)2 = 1,08.
Độ lệch chuẩn của mẫu số liệu ghép nhóm của trường Y là:
Hy vọng với lời giải bài 6 trang 86 Toán 12 Tập 1 Chân trời sáng tạo ở trên đã giúp các em hiểu và nắm vững phần kiến thức này. Mọi góp ý và thắc mắc các em hãy để lại nhận xét dưới bài viết để Hay Học Hỏi ghi nhận và hỗ trợ, chúc các em học tốt.
• Xem thêm: