Bài tập 10.5, trang 91 SGK Toán 7 Tập 2 (Kết nối tri thức) là bài toán thực tế áp dụng linh hoạt công thức thể tích (V) và diện tích toàn phần (Stp) của hình hộp chữ nhật. Chúng ta sẽ sử dụng dung tích (thể tích) để tìm kích thước còn thiếu (chiều rộng) và sau đó tính diện tích vật liệu (diện tích toàn phần) của vỏ hộp sữa.
Một hộp sữa tươi có dạng hình hộp chữ nhật với dung tích 1 lít, chiều cao 20 cm, chiều dài 10 cm.
a) Tính chiều rộng của hộp sữa.
b) Tính diện tích vật liệu dùng để làm vỏ hộp sữa? (Coi như phần mép hộp không đáng kể).

Đổi đơn vị: Dung tích $1 \text{ lít}$ phải được chuyển đổi sang đơn vị thể tích phù hợp với kích thước $(\text{cm}^3)$: $1 \text{ lít} = 1000 \text{ cm}^3$.
Phần a (Chiều rộng $w$):
Phần b (Diện tích vật liệu $S_{tp}$):
$S_{xq} = 2 \cdot (l + w) \cdot h$
$S_{đáy} = l \cdot w$
Ta có: 1 lít = 1 000 cm3.
a) Khi đó chiều rộng của hộp sữa là: 1 000 : 20 : 10 = 5 (cm).
Vậy chiều rộng của hộp sữa là 5 cm.
b) Diện tích vật liệu dùng để làm vỏ hộp sữa bằng tổng diện tích xung quanh và diện tích hai đáy của vỏ hộp.
Diện tích xung quanh của vỏ hộp là: 2(10 + 5). 20 = 600 (cm2).
Diện tích hai đáy của vỏ hộp là: 2.10.5 = 100 (cm2).
Diện tích vật liệu dùng để làm vỏ hộp sữa là: 600 + 100 = 700 (cm2).
Vậy diện tích vật liệu dùng để làm vỏ hộp sữa là 700 cm2.
Bài tập 10.5, trang 91 SGK Toán 7 Tập 2 (Kết nối tri thức) đã được giải quyết bằng việc sử dụng mối liên hệ giữa thể tích và các kích thước của hình hộp chữ nhật:
Chiều rộng: Được tính từ thể tích, $w = 5 \text{ cm}$.
Diện tích vật liệu: Chính là diện tích toàn phần của hình hộp, $S_{tp} = 700 \text{ cm}^2$.
• Xem thêm: