Chào các em! Bài toán này là bài tập trọng tâm về các phép toán trên tập hợp số thực, bao gồm giao, hợp và hiệu của các khoảng, đoạn, nửa khoảng. Việc biểu diễn kết quả trên trục số sẽ giúp các em trực quan hóa và củng cố kiến thức một cách hiệu quả.
Xác định các tập hợp sau và biểu diễn chúng trên trục số:
a) [–3; 7] ∩ (2; 5);
b) (–∞; 0] ∪ (–1; 2);
c) R\ (–∞; 3);
d) (–3; 2) \ [1; 3).
Để thực hiện các phép toán và biểu diễn trên trục số, ta áp dụng các quy tắc sau:
Giao ($\cap$): Lấy phần tử chung (phần gạch bỏ ít nhất).
Hợp ($\cup$): Lấy tất cả các phần tử (phần gạch bỏ bị loại hoàn toàn).
Hiệu ($\setminus$): Lấy các phần tử thuộc tập thứ nhất và không thuộc tập thứ hai (phần gạch bỏ là tập thứ hai).
Quy tắc đổi ngoặc khi lấy hiệu: Khi lấy hiệu $A \setminus B$, tại điểm mút mà $B$ có ngoặc vuông $[\,]$, thì kết quả sẽ có ngoặc tròn $(\,)$, và ngược lại.
a) Do (2; 5) ⊂ [–3 ; 7] nên giao của hai tập hợp [–3; 7] và (2; 5) là khoảng (2; 5)
Vậy [–3; 7] ∩ (2; 5) = (2; 5) và được biểu diễn là:

b) Ta có: (–∞; 0] = {x ∈ R| x ≤ 0}
(–1; 2) = {x ∈ R| –1 < x < 2}
Khi đó (–∞; 0] ∪ (–1 ; 2) = {x ∈ R| x ≤ 0 hoặc –1 < x < 2} = {x ∈ R| x < 2} = (–∞; 2)
Vậy (–∞; 0] ∪ (–1; 2) = (–∞; 2) và được biểu diễn là:

c) Tập hợp R\ (–∞; 3) là tập hợp các số thực không thuộc khoảng (–∞; 3)
Vậy R\ (–∞; 3) = [3; +∞) và được biểu diễn là:

d) Tập hợp (–3; 2) \ [1; 3) gồm các phần tử thuộc (–3; 2) và không thuộc [1; 3).
Vậy (–3; 2) \ [1; 3) = (–3; 1) và được biểu diễn là:
Bài tập này đã củng cố ba phép toán cơ bản trên các tập hợp số thực. Các em cần đặc biệt lưu ý đến quy tắc đổi ngoặc khi thực hiện phép toán hiệu để xác định chính xác điểm mút của tập hợp kết quả.
• Xem thêm: