Chào các em! Việc nhận biết và đưa một đa thức về dạng lập phương của một tổng hoặc một hiệu là một kỹ năng quan trọng, giúp chúng ta rút gọn biểu thức và giải các bài toán đại số phức tạp hơn. Bài 2.8 trang 36 SGK Toán 8 Tập 1 sách Kết nối tri thức sẽ giúp các em củng cố các hằng đẳng thức này. Hãy cùng nhau khám phá nhé!
Viết các biểu thức sau dưới dạng lập phương của một tổng hoặc một hiệu.
a) 27 + 54x + 36x2 + 8x3
b) 64x3 - 144x2y + 108xy2 - 27y3
Để đưa một đa thức về dạng lập phương của một tổng hoặc một hiệu, chúng ta cần nhận biết các thành phần của hằng đẳng thức.
Hằng đẳng thức lập phương của một tổng: $(A+B)^3 = A^3 + 3A^2B + 3AB^2 + B^3$.
Hằng đẳng thức lập phương của một hiệu: $(A-B)^3 = A^3 - 3A^2B + 3AB^2 - B^3$.
Cách làm là tìm ra các số hạng A3 và B3 để xác định A và B, sau đó kiểm tra xem các số hạng còn lại có khớp với 3A2B và 3AB2 hay không.
a) 27 + 54x + 36x2 + 8x3
= 33 + 3.32.2x + 3.3.(2x)2 + (2x)3
= (3 + 2x)3
b) 64x3 - 144x2y + 108xy2 - 27y3
= (4x)3 - 3.(4x)2.3y + 3.4x.(3y)2 - (3y)3
= (4x - 3y)3
Nếu đề là:
64x3 + 144x2y + 108xy2 + 27y3
= (4x)3 + 3.(4x)2.3y + 3.4x.(3y)2 + (3y)3
= (4x + 3y)3
Qua bài 2.8, các em đã rèn luyện được kỹ năng nhận biết và đưa một đa thức về dạng lập phương của một tổng hoặc một hiệu. Việc nắm vững các hằng đẳng thức này là chìa khóa để giải quyết các bài toán phân tích đa thức thành nhân tử và rút gọn biểu thức trong đại số. Chúc các em học tốt!
• Xem thêm:
Bài 2.7 trang 36 Toán 8 Tập 1 SGK Kết nối tri thức: Khai triển: a) (x + 2y)3 ...
Bài 2.11 trang 36 Toán 8 Tập 1 SGK Kết nối tri thức: Chứng minh (a − b)3 = −(b − a)3.