Chào các em! Hôm nay chúng ta sẽ cùng giải Bài 1.6 trang 11 trong sách giáo khoa Toán 10, tập 1, bộ sách Kết nối tri thức. Bài toán này là một bài tập quan trọng, giúp các em củng cố kiến thức về mệnh đề phủ định và mệnh đề có chứa kí hiệu lượng từ (tồn tại và với mọi).
Xác định tính đúng sai của mệnh đề sau và tìm mệnh đề phủ định của nó.
Q: "∃n ∈ ℕ, n chia hết cho n + 1"
Bài toán này có hai yêu cầu chính:
Xác định tính đúng sai của mệnh đề Q:
Mệnh đề Q là một mệnh đề tồn tại, kí hiệu là "∃". Mệnh đề này đúng nếu chúng ta có thể tìm được ít nhất một giá trị n thuộc tập hợp số tự nhiên (N) mà thỏa mãn điều kiện "n chia hết cho n+1".
Các em có thể thử lần lượt các số tự nhiên, bắt đầu từ 0.
Tìm mệnh đề phủ định của Q:
Mệnh đề phủ định của một mệnh đề P được kí hiệu là Pˉ.
Để tìm mệnh đề phủ định của mệnh đề tồn tại (∃), ta sẽ thay kí hiệu tồn tại bằng kí hiệu với mọi (∀) và phủ định lại điều kiện.
Phủ định của "n chia hết cho n+1" là "n không chia hết cho n+1".
1. Xác định tính đúng sai của mệnh đề Q
Mệnh đề Q là: "∃n∈N, n chia hết cho n+1".
Ta cần tìm một số tự nhiên n sao cho n chia hết cho n+1.
Xét trường hợp n=0 (vì 0 là số tự nhiên nhỏ nhất).
Khi n=0, ta có n+1=0+1=1.
Ta biết rằng số 0 chia hết cho mọi số nguyên khác 0. Do đó, 0 chia hết cho 1.
Ta đã tìm được một số tự nhiên n=0 thỏa mãn điều kiện của mệnh đề.
Kết luận: Mệnh đề Q là ĐÚNG.
2. Tìm mệnh đề phủ định của Q
Mệnh đề Q là: "∃n∈N, n chia hết cho n+1".
Mệnh đề phủ định của Q sẽ là:: "∀n∈N, n không chia hết cho n+1". (Phát biểu bằng lời: "Với mọi số tự nhiên n, n không chia hết cho n+1").
Bây giờ, ta xác định tính đúng sai của mệnh đề phủ định .
Vì mệnh đề Q là đúng, nên mệnh đề phủ định ˉ phải là sai.
Ta cũng có thể thấy rằng, với n=0, n chia hết cho n+1. Điều này là một ví dụ phản chứng cho mệnh đề .
Kết luận: Mệnh đề là SAI.
Qua bài tập này, các em đã củng cố được cách xác định tính đúng sai của một mệnh đề tồn tại và cách tìm mệnh đề phủ định của nó. Hãy luôn nhớ rằng, mệnh đề phủ định của một mệnh đề đúng sẽ là một mệnh đề sai.
• Xem thêm: