Chào các em! Hôm nay, chúng ta sẽ cùng nhau giải chi tiết Bài 1.27 trang 21 SGK Toán 8 thuộc bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống Tập 1. Bài toán này giúp các em rèn luyện kỹ năng nhân đa thức với đa thức, một phép toán cơ bản nhưng rất quan trọng trong đại số.
Làm tính nhân:
a) (x2 – xy + 1)(xy + 3);
b) (x2y2 – ½xy + 2)(x – 2y)
Để nhân một đa thức với một đa thức, ta áp dụng nguyên tắc nhân lần lượt từng hạng tử của đa thức thứ nhất với từng hạng tử của đa thức thứ hai. Sau đó, cộng tất cả các tích lại với nhau.
Quy trình cụ thể như sau:
Lấy từng hạng tử của đa thức thứ nhất nhân với toàn bộ đa thức thứ hai.
Sau khi nhân, chúng ta sẽ có một biểu thức gồm nhiều hạng tử.
Sắp xếp các hạng tử đồng dạng lại gần nhau và rút gọn bằng cách cộng/trừ các hệ số của chúng.
Hãy cẩn thận với dấu của các hạng tử, đặc biệt là dấu trừ.
a) (x2 – xy + 1)(xy + 3)
= x2.xy + x2.3 – xy.xy – xy.3 + 1.xy + 1.3
= x3y + 3x2 – x2y2 – 3xy + xy + 3
= x3y + 3x2 – x2y2 + (xy – 3xy) + 3
= x3y + 3x2 – x2y2 – 2xy + 3.
b) (x2y2 – xy + 2)(x – 2y)
= x2y2.x - x2y2.2y - xy.x +
xy.2y + 2.x - 2.2y
= x3y2 - 2x2y3 - x2y + xy2 + 2x - 4y
Qua bài tập này, các em đã rèn luyện thành thạo kỹ năng nhân đa thức với đa thức. Hãy luôn nhớ áp dụng đúng nguyên tắc phân phối và cẩn thận với dấu của từng hạng tử. Nắm vững kỹ năng này sẽ là nền tảng vững chắc để các em thực hiện các phép toán phức tạp hơn trong các bài học tiếp theo.
• Xem thêm:
Bài 1.24 trang 21 Toán 8 Tập 1 SGK Kết nối tri thức: Nhân hai đơn thức: a) 5x2y và 2xy2;...