Bài toán này tập trung vào kỹ năng biến đổi và giải các phương trình bậc nhất một ẩn bằng cách sử dụng các quy tắc chuyển vế, quy tắc nhân chia, và các hằng đẳng thức đáng nhớ để đưa chúng về dạng cơ bản ax + b = 0.
Giải các phương trình sau:
a) 8 – (x – 15) = 2(3 – 2x)
b) –6(1,5 – 2u) = 3(–15 + 2u)
c) (x + 3)2 − x(x + 4) = 13
d) (y + 5)(y − 5) − (y − 2)2 = −5
Để giải các phương trình này, ta thực hiện các bước sau:
Thực hiện phép tính: Nhân phân phối, phá ngoặc và sử dụng các hằng đẳng thức đáng nhớ (như $(A+B)^2$, $(A-B)^2$, $A^2 - B^2$).
Chuyển vế: Chuyển các hạng tử chứa ẩn về một vế, các hằng số về vế còn lại.
Thu gọn: Cộng trừ các hạng tử đồng dạng để đưa phương trình về dạng $ax = b$.
Tìm nghiệm: Chia cả hai vế cho hệ số $a$ (nếu $a \ne 0$) để tìm nghiệm $x = \frac{b}{a}$.
a) 8 − (x − 15) = 2(3 − 2x)
8 − x + 15 = 6 − 4x
−x + 4x = 6 − 15 − 8
3x = −17
x = −17/3
Vậy phương trình có nghiệm x = −17/3
b) −6(1,5 − 2u) = 3(−15 + 2u)
−9 + 12u = −45 + 6u
12u − 6u = −45 + 9
6u = −36
u = −36 : 6
u = −6
Vậy phương trình có nghiệm u = −6
c) (x + 3)2 − x(x + 4) = 13
x2 + 6x + 9 − x2 − 4x = 13
6x − 4x = 13 − 9
2x = 4
x = 4 : 2
x = 2
Vậy phương trình có nghiệm x = 2
d) (y + 5)(y − 5) − (y − 2)2 = −5
(y2 − 25) − (y2 − 4y + 4) = −5
y2 − 25 − y2 + 4y − 4 = −5
4y = −5 + 4 + 25
4y = 24
y = 24 : 4
y = 6
Vậy phương trình có nghiệm y = 6
Các phương trình ở Bài 4, dù ban đầu có vẻ phức tạp, đều được giải bằng cách khai triển và rút gọn để đưa về dạng phương trình bậc nhất một ẩn $ax = b$. Việc sử dụng thành thạo các hằng đẳng thức đáng nhớ là chìa khóa để giải quyết nhanh các bài tập này.
Các nghiệm của phương trình lần lượt là $x = -\frac{17}{3}$, $u = -6$, $x = 2$, và $y = 6$. Kỹ năng giải phương trình là nền tảng quan trọng trong Toán học. Hãy thường xuyên ghé thăm hayhochoi.vn để cập nhật thêm nhiều bài giải và kiến thức toán học bổ ích khác nhé!
• Xem thêm:
Bài 3 trang 36 Toán 8 Tập 2 Chân trời sáng tạo: Giải các phương trình sau: a) 5x – 30 = 0...
Bài 5 trang 36 Toán 8 Tập 2 Chân trời sáng tạo: Giải các phương trình sau:...