Bài toán này là một ứng dụng quan trọng của hàm số bậc nhất y = ax + b. Ta sử dụng dữ kiện về các điểm cắt trục tọa độ để lập hai phương trình tuyến tính, từ đó tìm ra hai hệ số a (hệ số góc) và b (hệ số tự do).
Đường thẳng song song với đường thẳng y = 2x và cắt trục tung tại điểm có tung độ bằng 1 là:
A. y = 2x – 1;
B. y = −2x – 1;
C. y = 2x + 1;
D. y = 6 − 2(1 − x).
Phương trình đường thẳng cần tìm có dạng $y = ax + b$. Ta cần xác định hai hệ số $a$ và $b$.
Sử dụng điều kiện đi qua điểm $B(-2; 0)$:
Điểm $B$ nằm trên trục hoành (vì tung độ $y=0$), nên nó là giao điểm của đường thẳng với trục hoành.
Thay tọa độ của $B(x=-2, y=0)$ vào phương trình $y = ax + b$.
Sử dụng điều kiện đi qua điểm $A(1; 3)$:
Điểm $A$ là một điểm bất kỳ nằm trên đường thẳng.
Thay tọa độ của $A(x=1, y=3)$ vào phương trình $y = ax + b$.
Sau khi thay tọa độ của hai điểm, ta sẽ có một hệ phương trình bậc nhất hai ẩn ($a$ và $b$). Giải hệ phương trình này để tìm $a$ và $b$, từ đó lập được phương trình đường thẳng.
Đáp án: C. y = 2x + 1
Đường thẳng thỏa mãn yêu cầu bài toán là: y = 2x + 1.
Để tìm phương trình đường thẳng $y = ax + b$ đi qua hai điểm, ta cần:
Lập hệ phương trình: Thay tọa độ của hai điểm đã cho vào phương trình $y = ax + b$ để có hệ phương trình hai ẩn $a$ và $b$.
Giải hệ phương trình: Tìm ra giá trị cụ thể của hệ số góc $a$ và hệ số tự do $b$.
Kết luận: Phương trình đường thẳng là $\mathbf{y = x + 2}$.
Việc xác định phương trình đường thẳng từ các điểm đi qua là kỹ năng cơ bản và quan trọng trong học tập hàm số bậc nhất.
• Xem thêm: