Bài 2 trang 64 sách giáo khoa Toán 8 Tập 1 là một bài tập cơ bản nhưng rất quan trọng, giúp các em củng cố kiến thức về mặt phẳng tọa độ và các góc phần tư. Việc nắm vững cách xác định vị trí của một điểm sẽ là nền tảng cho nhiều bài toán đồ thị phức tạp hơn sau này.
Điểm M(a; b) thuộc góc phần tư nào trong mỗi trường hợp sau?
a) a > 0, b > 0.
b) a > 0, b < 0.
c) a < 0, b > 0.
d) a < 0, b < 0.
Mặt phẳng tọa độ Oxy được tạo bởi hai trục vuông góc: trục hoành Ox (nằm ngang) và trục tung Oy (thẳng đứng), cắt nhau tại gốc tọa độ O(0;0). Hai trục này chia mặt phẳng thành bốn góc phần tư, được đánh số ngược chiều kim đồng hồ.
Để xác định một điểm M(a;b) thuộc góc phần tư nào, chúng ta chỉ cần xét dấu của hoành độ a và tung độ b.
Góc phần tư thứ I: Cả hoành độ và tung độ đều dương (a>0, b>0).
Góc phần tư thứ II: Hoành độ âm và tung độ dương (a<0, b>0).
Góc phần tư thứ III: Cả hoành độ và tung độ đều âm (a<0, b<0).
Góc phần tư thứ IV: Hoành độ dương và tung độ âm (a>0, b<0).
Lưu ý: Các điểm nằm trên các trục tọa độ (ví dụ: a=0 hoặc b=0) không thuộc bất kỳ góc phần tư nào.
a) Với a > 0, b > 0
Thì điểm M(a; b) thuộc góc phần tư thứ nhất.
b) Với a > 0, b < 0
Thì điểm M(a; b) thuộc góc phần tư thứ tư.
c) Với a < 0, b > 0
Thì điểm M(a; b) thuộc góc phần tư thứ hai.
d) Với a < 0, b < 0
Thì điểm M(a; b) thuộc góc phần tư thứ ba.
Bài tập này đã giúp các em nắm vững mối quan hệ giữa dấu của tọa độ và vị trí của điểm trên mặt phẳng tọa độ. Đây là một kiến thức nền tảng không thể thiếu trong học toán.
• Xem giải bài tập Toán 8 tập 1 SGK Cánh Diều cùng chuyên mục