Chào các em! Để giải quyết các bài toán tính toán một cách nhanh chóng và hiệu quả, chúng ta cần vận dụng các tính chất của phép toán một cách hợp lí. Bài 3.35 trang 72 SGK Toán 6 Tập 1 sách Kết nối tri thức sẽ giúp các em rèn luyện kỹ năng này, đặc biệt là tính chất phân phối của phép nhân đối với phép cộng và phép trừ. Hãy cùng nhau phân tích và tìm ra cách giải tối ưu nhất nhé!
Tính một cách hợp lí:
a) 4.(1 930 + 2 019) + 4.(–2 019);
b) (–3). (–17) + 3. (120 – 17).
Để giải bài toán này, chúng ta cần áp dụng các tính chất sau:
Tính chất phân phối: a⋅(b+c)=a⋅b+a⋅c. Ngược lại, nếu một biểu thức có dạng a⋅b+a⋅c, ta có thể đặt a làm thừa số chung: a⋅(b+c). Tương tự với phép trừ.
Tính chất giao hoán: a⋅b=b⋅a.
Tính chất của phép nhân số nguyên:
Nhân hai số cùng dấu: kết quả là số dương.
Nhân hai số khác dấu: kết quả là số âm.
Việc vận dụng linh hoạt các tính chất này sẽ giúp các em đơn giản hóa biểu thức và thực hiện phép tính dễ dàng hơn.
a) 4.(1 930 + 2 019) + 4.(–2 019)
= 4.(1 930 + 2 019 – 2 019) (tính chất phân phối của phép nhân đối với phép cộng)
= 4.(1 930 + 0)
= 4.1 930
= 7 720
b) (–3). (–17) + 3. (120 – 17)
= 3.17 + 3. (120 – 17)
= 3.(17 + 120 – 17) (tính chất phân phối của phép nhân đối với phép cộng)
= 3.(17 – 17 + 120)
= 3.(0 + 120)
= 3.120
= 360.
Qua bài 3.35, chúng ta đã thấy được sức mạnh của việc áp dụng tính chất phân phối để giải các bài toán phức tạp một cách hợp lí. Kỹ năng nhận diện và nhóm các số hạng có liên quan là chìa khóa để giải quyết bài toán nhanh chóng. Hãy tiếp tục luyện tập để thành thạo các tính chất này nhé!
• Xem thêm:
Bài 3.32 trang 72 Toán 6 Tập 1 SGK Kết nối tri thức: Nhân hai số khác dấu: a) 24.(–25);...
Bài 3.33 trang 72 Toán 6 Tập 1 SGK Kết nối tri thức: Nhân hai số cùng dấu: a) (–298) . (–4);...