Chào các em! Bài toán này là một ví dụ tuyệt vời về cách áp dụng các quy tắc nhân số nguyên để giải quyết một bài toán đơn giản. Bằng cách sử dụng thông tin đã cho về tích của hai số tự nhiên, chúng ta có thể dễ dàng tìm ra kết quả của các phép nhân với số nguyên âm. Hãy cùng nhau tìm hiểu cách giải quyết bài toán này một cách chính xác và logic nhé!
Cho biết tích của hai số tự nhiên n và m là 36. Mỗi tích n.(–m) và (–n).(–m) bằng bao nhiêu?
Để giải bài toán này, chúng ta cần nhớ hai quy tắc cơ bản của phép nhân số nguyên:
Nhân hai số khác dấu: Tích của hai số nguyên khác dấu (một số dương và một số âm) là một số âm. Ta nhân hai giá trị tuyệt đối của chúng rồi đặt dấu trừ trước kết quả. Ví dụ: a⋅(−b)=−(a⋅b).
Nhân hai số cùng dấu: Tích của hai số nguyên cùng dấu (cả hai đều dương hoặc cả hai đều âm) là một số dương. Ta chỉ cần nhân hai giá trị tuyệt đối của chúng. Ví dụ: (−a)⋅(−b)=a⋅b.
Áp dụng các quy tắc này vào bài toán, ta có thể tìm ra kết quả một cách dễ dàng.
Vì tích của hai số tự nhiên n và m là 36 nên:
m.n = 36 (*)
Mạt khác, ta có:
n.(–m) = –(n.m) = –(m.n) = –36 (vì m.n = 36 theo (*))
(–n).(–m) = n.m = m.n = 36 (theo (*))
Vậy n.(-m) = - 36; (-n).(-m) = 36.
Qua bài 3.36, chúng ta đã củng cố được kiến thức về quy tắc dấu trong phép nhân số nguyên. Tích của hai số khác dấu luôn là một số âm, còn tích của hai số cùng dấu luôn là một số dương. Nắm vững những quy tắc này sẽ giúp các em giải quyết các bài toán phức tạp hơn một cách tự tin và chính xác.
• Xem thêm:
Bài 3.32 trang 72 Toán 6 Tập 1 SGK Kết nối tri thức: Nhân hai số khác dấu: a) 24.(–25);...
Bài 3.33 trang 72 Toán 6 Tập 1 SGK Kết nối tri thức: Nhân hai số cùng dấu: a) (–298) . (–4);...