Chào các em! Phép chia số nguyên là một phép toán cơ bản nhưng rất quan trọng trong chương trình Toán 6. Bài 3.39 trang 74 SGK Toán 6 Tập 1 sách Kết nối tri thức sẽ giúp các em củng cố kiến thức về phép chia hai số nguyên cùng dấu và khác dấu. Hãy cùng nhau tìm hiểu các quy tắc để giải quyết bài toán này một cách chính xác nhé!
Tính các thương:
a) 297 : (–3);
b) (–396) : (–12);
c) (–600) : 15.
Để thực hiện phép chia các số nguyên, chúng ta cần nhớ hai quy tắc sau:
Chia hai số nguyên khác dấu: Thương của hai số nguyên khác dấu (một số dương và một số âm) là một số âm. Ta lấy giá trị tuyệt đối của số bị chia chia cho giá trị tuyệt đối của số chia rồi đặt dấu trừ trước kết quả. Ví dụ: a÷(−b)=−(a÷b)
Chia hai số nguyên cùng dấu: Thương của hai số nguyên cùng dấu (cả hai đều dương hoặc cả hai đều âm) là một số dương. Ta chỉ cần lấy giá trị tuyệt đối của số bị chia chia cho giá trị tuyệt đối của số chia. Ví dụ: (−a)÷(−b)=a÷b
Áp dụng các quy tắc này sẽ giúp các em giải bài toán một cách dễ dàng.
a) 297 : (–3) = –(297 : 3) = –99
b) (–396) : (–12) = 396 : 12 = 33
c) (–600) : 15 = –(600 : 15)= – 40.
Qua bài 3.39, chúng ta đã củng cố được kiến thức về quy tắc dấu trong phép chia số nguyên. Tương tự như phép nhân, thương của hai số nguyên khác dấu là số âm, còn thương của hai số nguyên cùng dấu là số dương. Nắm vững quy tắc này là chìa khóa để giải quyết các bài toán liên quan đến số nguyên một cách chính xác.
• Xem thêm:
Bài 3.40 trang 74 Toán 6 Tập 1 SGK Kết nối tri thức: a) Tìm các ước của mỗi số: 30; 42; –50...
Bài 3.41 trang 74 Toán 6 Tập 1 SGK Kết nối tri thức: Viết tập hợp sau bằng cách liệt kê phần tử:...
Bài 3.42 trang 74 Toán 6 Tập 1 SGK Kết nối tri thức: Tìm hai ước của 15 có tổng bằng –4.