Chào các em! Hôm nay, chúng ta sẽ cùng nhau giải chi tiết Bài 10.16 trang 99 sách giáo khoa Toán 7 tập 2, bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống. Bài toán này giúp các em ôn tập cách tính thể tích và diện tích toàn phần của một hình hộp chữ nhật, một ứng dụng thực tế trong đời sống.
Một hộp đựng khẩu trang y tế được làm bằng bìa cứng có dạng một hình hộp chữ nhật, kích thước như Hình 10.36.

a) Hãy tính thể tích của hộp.
b) Tính diện tích bìa cứng dùng để làm hộp (bỏ qua mép dán).
Để giải bài toán này, các em cần nhớ các công thức tính toán cho hình hộp chữ nhật:
Thể tích (V): Bằng tích của chiều dài, chiều rộng và chiều cao. V=dài×rộng×cao
Diện tích bìa cứng để làm hộp (diện tích toàn phần Stp): Bằng tổng diện tích xung quanh (Sxq) và diện tích hai mặt đáy (Sđáy).
Sxq=Cđáy×h=2×(dài+rộng)×cao
Sđáy=dài×rộng
Stp=Sxq+2×Sđáy
Dựa vào hình vẽ, ta có các kích thước của hộp khẩu trang: dài = 20 cm, rộng = 10 cm, cao = 8 cm.
a) Thể tích của hộp là:
8 . 20 . 10 = 1 600 (cm3).
Vậy thể tích của hộp là 1 600 cm3.
b) Diện tích xung quanh của hộp là:
2 . (20 + 10) . 8 = 480 (cm2).
Diện tích hai đáy của hộp là:
2 . 20 . 10 = 400 (cm2).
Diện tích bìa cứng dùng để làm hộp bằng tổng diện tích xung quanh và diện tích hai đáy của hộp.
Nên có diện tích bìa cứng dùng để làm hộp là:
480 + 400 = 880 (cm2).
Vậy diện tích bìa cứng dùng để làm hộp là 880 cm2.
Qua bài tập này, các em đã rèn luyện kỹ năng tính toán thể tích và diện tích toàn phần của hình hộp chữ nhật. Việc nắm vững các công thức và áp dụng chúng vào các tình huống thực tế là rất quan trọng.
• Xem thêm: