Bài tập số 1, trang 50 SGK Hóa học 11 (Cánh Diều), là bài toán tổng hợp các kỹ năng tính toán quan trọng trong Hóa học: Pha chế dung dịch từ dung dịch đặc và Phản ứng trung hòa axit - base, sử dụng kiến thức về pH.
a) Tính thể tích dung dịch H2SO4 98% (D = 1,84 g mL-1) cần dùng để pha chế thành 500 mL dung dịch H2SO4 0,05 M.
b) Tính thể tích dung dịch H2SO4 0,05 M cần dùng để trung hoà 10 mL dung dịch NaOH có pH = 13.
a) Pha chế:
Tính số mol $\text{H}_2\text{SO}_4$ cần có trong dung dịch đích ($0,05 \text{ M}, 500 \text{ mL}$).
Tính khối lượng $\text{H}_2\text{SO}_4$ nguyên chất.
Tính khối lượng dung dịch $\text{H}_2\text{SO}_4$ $98\%$ cần lấy.
Dùng khối lượng riêng $D$ để chuyển khối lượng dung dịch sang thể tích ($V = m/D$).
b) Trung hòa:
Từ $\text{pH} = 13$, tính nồng độ ion $[\text{OH}^-]$ trong dung dịch $\text{NaOH}$.
Tính số mol ion $\text{OH}^-$ trong $10 \text{ mL}$ dung dịch $\text{NaOH}$.
Áp dụng công thức trung hòa ($n_{\text{H}^+} = n_{\text{OH}^-}$), với $n_{\text{H}^+} = 2 \cdot n_{\text{H}_2\text{SO}_4}$, để tìm thể tích $\text{H}_2\text{SO}_4$ cần dùng.
a) Số mol H2SO4 có trong dung dịch cần pha chế là:
n = 0,5.0,05 = 0,025 mol;
Nên số gam H2SO4 có trong dung dịch cần pha chế là:
m = 0,025.98 = 2,45(g)
Khối lượng dung dịch H2SO4 98% cần dùng để pha chế là:
$m_{dd}=\frac{m_{ct}.100}{C%}=\frac{2,45.100}{98}=2,5(g)$
Thể tích dung dịch H2SO4 98% cần dùng để pha chế là:
$V=\frac{m}{D}=\frac{2,5}{1,84}\approx 1,36(mL)$
b) Dung dịch NaOH có pH = 13
$\Rightarrow [OH^-]=[NaOH]=\frac{10^{-14}}{10^{-13}}=0,1(M)$
$\Rightarrow n_{NaOH}=0,1.0,01=0,001(mol)$
Phản ứng trung hoà: H+ + OH− → H2O
Theo PTPU: $n_{H^+}=n_{OH^-}$
Nên: 2.VH2SO4.0,05 = 0,001
⇒ VH2SO4 = 0,01(L) = 10(mL)
Bài 1 trang 50 SGK Hoá 11 Cánh diều đã được giải quyết qua hai phần độc lập:
Pha chế: Thể tích $\text{H}_2\text{SO}_4$ $98\%$ cần dùng là $\mathbf{1,359 \text{ mL}}$.
Trung hòa: Thể tích $\text{H}_2\text{SO}_4$ $0,05 \text{ M}$ cần dùng để trung hòa $10 \text{ mL}$ $\text{NaOH}$ $\text{pH}=13$ là $\mathbf{10 \text{ mL}}$.
• Xem thêm: