Bài tập số 3, trang 50 SGK Hóa học 11 (Cánh Diều), là bài toán cơ bản về nhận biết chất, yêu cầu học sinh dựa vào tính chất hóa học hoặc vật lí để phân biệt nhanh hai muối sulfate: Magnesium sulfate MgSO4 và Barium sulfate BaSO4. Mặc dù có cùng gốc acid SO42- , hai muối này lại có sự khác biệt rõ rệt về một tính chất vật lí cơ bản.
Dựa vào tính chất nào để phân biệt nhanh muối magnesium sulfate và muối barium sulfate?
Để phân biệt hai chất rắn có cùng gốc acid, ta thường xét tính chất đặc trưng của cation hoặc tính chất vật lí.
Tính chất Hóa học: Cần tìm thuốc thử phản ứng khác nhau. Tuy nhiên, việc tìm thuốc thử phản ứng với $\text{BaSO}_4$ (muối cực kì bền và không tan) là rất khó khăn.
Tính chất Vật lí (Độ tan):
$\text{MgSO}_4$ (muối Epsom) là muối sulfate của kim loại kiềm thổ, nổi tiếng với khả năng tan tốt trong nước.
$\text{BaSO}_4$ (Barium sulfate) là muối sulfate của kim loại kiềm thổ, nổi tiếng là muối không tan (hay tan rất kém) trong nước, thường được dùng để nhận biết gốc $\text{SO}_4^{2-}$ vì tính kết tủa của nó.
Sự khác biệt về độ tan trong nước là căn cứ nhanh và rõ ràng nhất để phân biệt hai chất rắn này.
Ở 20 oC, độ tan của muối magnesium sulfate là 35,1 gam/ 100 gam nước; còn độ tan của muối barium sulfate là 0,245 miligam/ 100 gam nước.
Vì vậy, có thể dựa vào tính chất vật lí (khả năng tan trong nước) để phân biệt nhanh muối magnesium sulfate và muối barium sulfate.
Căn cứ để phân biệt nhanh hai muối $\text{MgSO}_4$ và $\text{BaSO}_4$ chính là khả năng tan trong nước. $\text{MgSO}_4$ là muối tan tốt, trong khi $\text{BaSO}_4$ là muối không tan.
• Xem thêm: