Giải bài 3 trang 23 Hoá 11 SGK Chân trời sáng tạo

08:15:4522/04/2023

Chào các em! Hôm nay, chúng ta sẽ cùng nhau giải chi tiết Bài 3 trang 23 SGK Hóa 11 thuộc bộ sách Chân trời sáng tạo. Bài toán này giúp chúng ta hiểu rõ mối liên hệ giữa năng lượng liên kếttính hoạt động hóa học của các đơn chất.

Đề bài:

Dựa vào giá trị năng lượng liên kết (Eb), hãy dự đoán ở điều kiện thường đơn chất nào (nitrogen, hydrogen, oxygen, chlorine) khó và dễ tham gia phản ứng hóa học nhất. Vì sao?

a) N2(g) → 2N(g) Eb= 945 kJ/mol 

b) H2(g) → 2H(g) Eb=432  kJ/mol 

c) O2 (g) → 2O(g) Eb=498 kJ/mol 

d) Cl2 (g) → 2Cl(g) Eb= 243  kJ/mol 

Phân tích và Hướng dẫn giải:

Năng lượng liên kết là năng lượng cần thiết để phá vỡ một liên kết hóa học. Mối quan hệ giữa năng lượng liên kết và tính hoạt động hóa học là:

Năng lượng liên kết càng lớn thì liên kết càng bền, do đó càng khó bị phá vỡ và chất càng khó tham gia phản ứng hóa học.

Dựa vào nguyên tắc này, chúng ta chỉ cần so sánh giá trị Eb của bốn chất để dự đoán chất nào dễ và khó tham gia phản ứng nhất.

Lời giải chi tiết:

+ Năng lượng liên kết càng lớn thì liên kết càng bền → càng khó tham gia phản ứng hóa học

+ Trong 4 đơn chất trên:

Cl2 dễ tham gia phản ứng hóa học nhất,

N2 khó tham gia phản ứng hóa học nhất

Qua bài tập này, các em đã củng cố kiến thức về mối liên hệ giữa năng lượng liên kếttính hoạt động hóa học. Năng lượng liên kết càng lớn, liên kết càng bền vững, do đó chất càng trơ về mặt hóa học. Ngược lại, năng lượng liên kết càng nhỏ, liên kết càng yếu, và chất càng hoạt động. Điều này giải thích tại sao nitrogen, với liên kết ba cực kỳ bền, lại là một chất khí trơ ở điều kiện thường, trong khi chlorine, với liên kết đơn yếu, lại là một chất oxi hóa mạnh.

• Xem thêm:

Bài 1 trang 23 Hoá 11 SGK Chân trời sáng tạo: Trình bày cấu tạo của phân tử N2. Giải thích vì sao điều kiện thường N2 khá trơ...

Bài 2 trang 23 Hoá 11 SGK Chân trời sáng tạo: Viết phương trình hóa học chứng minh tính oxi hóa và tính khử của nitrogen...

Đánh giá & nhận xét

captcha
Tin liên quan