Phương pháp chứng minh chia hết là một kỹ năng nền tảng và cực kỳ quan trọng trong số học, đặc biệt là trong chương trình Toán THCS. Nắm vững các nguyên tắc phân tích một biểu thức thành dạng tích, tổng hoặc hiệu sẽ giúp học sinh giải quyết nhanh chóng các bài toán tìm ước, bội và các bài toán chứng minh phức tạp.
Bài viết này HayHocHoi sẽ tổng hợp lý thuyết và hướng dẫn giải chi tiết các dạng bài tập điển hình.
Để chứng minh một biểu thức $A$ chia hết cho số nguyên $a$ (ký hiệu $A \vdots a$), ta có ba phương pháp chính:
• Nếu A có dạng tích m.n.p thì cần chỉ ra m (hoặc n, hoặc p) chia hết cho a. Hoặc
m chia hết cho a1;
n chia hết cho a2;
p chia hết cho a3
Với a = a1.a2.a3
• Nếu A có dạng tổng m + n + p thì cần chỉ ra m, n, p cùng chia hết cho a, hoặc tổng các số dư khi chia m, n, p cho a phải chia hết cho a.
• Nếu A có dạng hiệu m - n thì cần chỉ ra m, n chia hết cho a có cùng số dư.
* Bài tập 1: Chứng minh rằng S = 5 + 52 + 53 +...+ 59 + 510 chia hết cho 6.
* Lời giải:
- Nhóm tổng S thành tổng các bội số của (6) như sau:
S = (5 + 52) + (53 + 54) + ... + (59 + 510)
= 5(1 + 5) + 53(1 + 5) + ... + 59(1 + 5)
= 6.5 + 6.53 + ... + 6.59
Mỗi số hạng của tổng S đều chia hết cho 6 nên S chia hết cho 6.
* Bài tập 2: Cho a, b là các số nguyên. Chứng minh rằng nếu 6a + 11b chia hết cho 31 thì a + 7b cũng chia hết cho 31. Điều ngược lại có đúng không?
* Lời giải:
- Mục tiêu là ta cần phân tích (6a + 11b) về dạng (a + 7b) nên ta phân tích:
6a + 11b = 6a + 42b - 31b = 6(a + 7b) - 31b (*)
Vì mà bài ta: 6a + 11b nên suy ra $6(a + 7b)\vdots 31$
mà 6 và 31 là hai số nguyên tố cùng nhau (tức ước chung lớn nhất của 6 và 31 là 1)
nên suy ra: $(a+7b)\vdots 31$
Ngược lại: Nếu $(a+7b)\vdots 31$ lại có $31b\vdots 31$
Từ (*) suy ra: $(6a + 11b)\vdots 31$
Vậy điều ngược lại cũng đúng.
* Bài tập 3: Tìm số nguyên x sao cho:
a) 3x + 4 chia hết cho x - 3
b) x + 1 là ước số của x2 + 7
* Lời giải:
a) 3x + 4 chia hết cho x - 3
Mục đích ta cần phân tích 3x + 4 về dạng xuất hiện x - 3 nên có:
3x + 4 = 3x - 9 + 13 = 3(x - 3) + 13
Ta thấy: $ 3(x - 3)\vdots (x-3)$ nên $(3x + 4) \vdots (x - 3)$ khi và chỉ khi $13\vdots (x-3)$
Suy ra: x - 3 ∈ Ư(13) = {-13; -1; 1; 13} nên ta có các trường hợp sau
• x - 3 = -13 ⇒ x = -10
• x - 3 = -1 ⇒ x = 2
• x - 3 = 1 ⇒ x = 4
• x - 3 = 13 ⇒ x = 16
Vậy x ∈ {-10; 2; 4; 16}
b) x + 1 là ước số của x2 + 7
Ta có: x2 + 7 = x2 + x - x - 1 + 8 = x(x + 1) - (x + 1) + 8
Vì $x(x + 1)\vdots (x+1)$ và $ (x + 1)\vdots (x+1)$
nên $(x^2 + 7)\vdots (x+1)$ suy ra $8\vdots (x+1)$
Suy ra x + 1 ∈ Ư(8) = {-8; -4; -2; -1; 1; 2; 4; 8} nên ta có các trường hợp sau:
• x + 1 = -8 ⇒ x = -9
• x + 1 = -4 ⇒ x = -5
• x + 1 = -2 ⇒ x = -3
• x + 1 = -1 ⇒ x = -2
• x + 1 = 1 ⇒ x = 0
• x + 1 = 2 ⇒ x = 1
• x + 1 = 4 ⇒ x = 3
• x + 1 = 8 ⇒ x = 7
Vậy x ∈ {-9; -5; -3; -2; 0; 1; 3; 7}
* Bài tập 4: Cho a, b là các số nguyên. Chứng minh rằng:
5a + 2b chia hết cho 17 khi và chỉ khi 9a + 7b chia hết cho 17.
* Lời giải:
- Xét hiệu: 5.(9a + 7b) - 9.(5a + 2b)
= 45a + 35b - 45a - 18b = 17b
Ta thấy: 17b 17 nên:
+ Nếu (9a + 7b) 17 thì 9.(5a + 2b)
17
mà 9 và 17 là hai số nguyên tố cùng nhau nên (5a + 2b) 17
+ Nếu (5a + 2b) 17 thì 5.(9a + 7b)
17
mà 5 và 17 là hai số nguyên tố cùng nhau nên (9a + 7b) 17
* Bài tập 5: Chứng minh rằng S chia hết cho (39) biết:
S = 3 + 32 + 33 + ... + 39.
* Bài tập 6: Cho số a = 11...111 gồm 21 chữ số 1.
Chứng minh rằng a chia hết cho 111.
* Bài tập 7: Tìm số nguyên y sao cho:
a) 2y - 5 chia hết cho y - 1
b) y + 2 là ước số của y2 + 8
* Bài tập 8: Tìm cặp số nguyên x sao cho:
a) (x + 1).(y - 1) = 7;
b) -y(x + 2) = 8;
Phương pháp chứng minh chia hết là một công cụ mạnh mẽ trong số học. Ba kỹ thuật cơ bản là phân tích thành tích, nhóm thành tổng và sử dụng hiệu/tách số hạng. Đặc biệt, các bài toán tìm $x$ và $y$ đòi hỏi kỹ năng tách đa thức để làm xuất hiện biểu thức chia, sau đó quy về bài toán tìm ước của hằng số còn lại. Nắm vững các kỹ thuật này là chìa khóa để giải quyết mọi bài toán chia hết trong chương trình THCS.