Chào các em! Hôm nay, chúng ta sẽ cùng nhau giải chi tiết Bài 2 trang 23 SGK Hóa 11 thuộc bộ sách Chân trời sáng tạo. Bài toán này giúp chúng ta củng cố kiến thức về tính chất hóa học đặc trưng của nitrogen (N2) thông qua việc chứng minh nó vừa có tính oxi hóa vừa có tính khử.
Viết phương trình hóa học chứng minh tính oxi hóa và tính khử của nitrogen. Cho biết số oxi hóa của nitrogen thay đổi như thế nào trong các phản ứng hóa học đó.
Để giải quyết bài toán này, các em cần nhớ lại các khái niệm cơ bản sau:
Chất oxi hóa: Là chất nhận electron, có số oxi hóa giảm sau phản ứng.
Chất khử: Là chất nhường electron, có số oxi hóa tăng sau phản ứng.
Số oxi hóa của nitrogen: Nitrogen có số oxi hóa trung gian là 0 trong phân tử N2. Do đó, nó có thể thể hiện cả hai tính chất:
Tính oxi hóa: Khi tác dụng với các chất có tính khử mạnh hơn như kim loại hoặc hydrogen, số oxi hóa của nitrogen giảm từ 0 xuống số âm.
Tính khử: Khi tác dụng với các chất có tính oxi hóa mạnh hơn như oxygen, số oxi hóa của nitrogen tăng từ 0 lên số dương.
Chúng ta sẽ tìm ví dụ minh họa cho từng tính chất và xác định sự thay đổi số oxi hóa của nitrogen.
+ Nitrogen có tính oxi hoá:
Mg(s) + N2(g) → Mg3N2(s)
(số oxi hoá của N: 0 → -3)
H2(g)+N2(g) ⇌ NH3(g) (to,xt,p)
(số oxi hoá của N: 0 → -3)
+ Nitrogen có tính khử
N2(g)+ O2(g) ⇌ 2NO(g) (to)
(số oxi hoá của N: 0 → +2)
Qua bài tập này, các em đã chứng minh được rằng nitrogen là một nguyên tố có tính chất hóa học đa dạng, vừa có tính oxi hóa (số oxi hóa giảm từ 0 xuống -3) vừa có tính khử (số oxi hóa tăng từ 0 lên +2). Điều này là do nitrogen có số oxi hóa trung gian là 0 trong phân tử N2, cho phép nó vừa có khả năng nhận electron vừa có khả năng nhường electron tùy thuộc vào chất tham gia phản ứng.
• Xem thêm: