Điểm thi môn Toán (thang điểm 100, điểm được làm tròn đến 1) của 60 thí sinh...
Điểm thi môn Toán (thang điểm 100, điểm được làm tròn đến 1) của 60 thí sinh được cho trong bảng sau:
a) Hiệu chỉnh để thu được mẫu số liệu ghép nhóm dạng Bảng 3.2.
b) Tìm các tứ phân vị và giải thích ý nghĩa của chúng.
a) Hiệu chỉnh để thu được mẫu số liệu ghép nhóm dạng Bảng 3.2
Ta được mẫu số liệu ghép nhóm như sau:
Điểm |
[0; 9,5) |
[9,5; 19,5) |
[19,5; 29,5) |
[29,5; 39,5) |
[39,5; 49,5) |
Số thí sinh |
1 |
2 |
4 |
6 |
15 |
Điểm |
[49,5; 59,5) |
[59,5; 69,5) |
[69,5; 79,5) |
[79,5; 89,5) |
[89,5; 99,5) |
Số thí sinh |
12 |
10 |
6 |
3 |
1 |
b) Tìm các tứ phân vị và giải thích ý nghĩa của chúng.
Cỡ mẫu là n = 60.
Gọi x1, x2, ..., x60 là điểm thi môn Toán của 60 thí sinh và giả sử dãy này đã được sắp xếp theo thứ tự tăng dần.
Khi đó, trung vị là:
Vì hai giá trị x30, x31 thuộc nhóm [49,5; 59,5) nên nhóm này chứa trung vị.
Do đó, p = 6; a6 = 49,5; m6 = 12;
m1 + m2 + m3 + m4 + m5 = 1 + 2 + 4 + 6 + 15 = 28;
a7 – a6 = 59,5 – 49,5 = 10
và ta có:
• Tứ phân vị thứ nhất Q1 là:
Vì x15 và x16 đều thuộc nhóm [39,5; 49,5) nên nhóm này chứa Q1.
Do đó, p = 5; a5 = 39,5; m5 = 15;
m1 + m2 + m3 + m4 = 13; a6 – a5 = 10
và ta có:
• Tứ phân vị thứ ba Q3 là:
Vì x45 và x46 đều thuộc nhóm [59,5; 69,5) nên nhóm này chứa Q3.
Do đó, p = 7; a7 = 59,5; m7 = 10;
m1 + m2 + m3 + m4 + m5 + m6 = 40; a6 – a5 = 10
và ta có:
• Tứ phân vị thứ hai Q2 = Me ≈ 51,17.
Vậy các tứ phân vị của mẫu số liệu là Q1 ≈ 40,83; Q2 ≈ 51,17 và Q3 = 64,5. Các giá trị này các là ngưỡng để phân điểm của 60 học sinh thành 4 phần để xếp loại học sinh.
Hy vọng với lời giải bài 3.6 trang 67 SGK Toán 11 tập 1 Kết nối tri thức với cuộc sống ở trên đã giúp các em hiểu và nắm vững phần kiến thức này. Mọi góp ý và thắc mắc các em hãy để lại nhận xét dưới bài viết để Hay Học Hỏi ghi nhận và hỗ trợ, chúc các em học tốt.
• Xem thêm Giải bài tập Toán 11 tập 1 SGK Kết nối tri thức cùng chuyên mục