Chào các bạn! Bài 2.4 trang 46 sách giáo khoa Toán 11 (Kết nối tri thức) là một bài tập quan trọng về tính bị chặn của dãy số. Để xác định một dãy số có bị chặn hay không, chúng ta cần tìm các giới hạn trên và dưới cho các số hạng của dãy. Nắm vững khái niệm này là rất cần thiết cho các bài toán về giới hạn sau này.
Trong các dãy số (un) sau, dãy số nào bị chặn dưới, bị chặn trên, bị chặn?
a) un = n - 1
b)
c) un = sinn
d) un = (-1)n-1n2
Để xác định một dãy số có bị chặn hay không, ta dựa vào các định nghĩa sau:
Một dãy số (un) được gọi là bị chặn dưới nếu tồn tại một số m sao cho un≥m với mọi n∈N∗.
Một dãy số (un) được gọi là bị chặn trên nếu tồn tại một số M sao cho un≤M với mọi n∈N∗.
Một dãy số (un) được gọi là bị chặn nếu nó vừa bị chặn dưới, vừa bị chặn trên.
Ta sẽ lần lượt xét từng trường hợp để tìm các giới hạn này.
a) Ta có un = n − 1 ≥ 0 (∀n ∈ N*) suy ra un bị chặn dưới với mọi n ∈ ℕ*.
Dãy số (un) không bị chặn trên vì không có số M nào thỏa mãn:
un = n − 1 ≤ M (∀n ∈ N*)
Vậy dãy số (un) bị chặn dưới và không bị chặn trên nên không bị chặn.
b) Ta có:
Với mọi n ∈ N*
Vậy dãy un bị chặn
c) un = sinn
Nên: −1 ≤ un ≤ 1(∀n ∈ N*)
Vậy dãy un bị chặn
d) un = (–1)n–1n2
Ta có: (–1)n−1 = 1 với mọi n ∈ ℕ* và n lẻ.
(–1)n−1 = –1 với mọi n ∈ ℕ* và n chẵn.
Lại có: n2 ≥ 0 với mọi n ∈ ℕ*.
Nên có: –1.n2 ≤ (–1)n–1n2 ≤ 1.n2
hay –n2 ≤ un ≤ n2 với mọi n ∈ ℕ*.
Vậy dãy số (un) bị chặn trên, bị chặn dưới nên dãy số (un) là dãy số bị chặn.
Bài tập này đã giúp chúng ta phân biệt ba khái niệm quan trọng: bị chặn dưới, bị chặn trên và bị chặn. Để xác định một dãy số có bị chặn hay không, bạn cần kiểm tra xem có tồn tại một giới hạn trên và/hoặc một giới hạn dưới cho tất cả các số hạng của dãy hay không. Việc phân tích từng trường hợp cụ thể là chìa khóa để đưa ra kết luận chính xác.
• Xem thêm: