Hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau giải chi tiết Bài 4.11 trang 82 sách giáo khoa Toán 11 Tập 1, bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống. Bài toán này giúp các em ôn tập và củng cố kiến thức về đường trung bình của tam giác và tính chất hình bình hành trong không gian.
Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình bình hành. Gọi M, N, P, Q lần lượt là trung điểm của các cạnh bên SA, SB, SC, SD (H.4.27). Chứng minh rằng tứ giác MNPQ là hình bình hành.
Để chứng minh một tứ giác là hình bình hành, ta có thể áp dụng một trong các dấu hiệu nhận biết sau:
Tứ giác có các cặp cạnh đối song song.
Tứ giác có các cặp cạnh đối bằng nhau.
Tứ giác có một cặp cạnh đối vừa song song vừa bằng nhau.
Tứ giác có hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường. Trong bài toán này, các điểm M,N,P,Q lần lượt là trung điểm của các cạnh bên SA,SB,SC,SD. Đây là dấu hiệu để chúng ta sử dụng đường trung bình của tam giác. Ta sẽ chứng minh tứ giác MNPQ có một cặp cạnh đối vừa song song vừa bằng nhau.
Xét ΔSAB có M và N lần lượt là trung điểm của các cạnh SA và SB nên MN là đường trung bình của tam giác SAB,
⇒ MN // AB và
Tương tự, ta có PQ là đường trung bình của ΔSCD
⇒ PQ // CD và
Lại có đáy ABCD là hình bình hành nên AB // CD và AB = CD.
Khi đó, MN // PQ và MN = PQ.
Vậy tứ giác MNPQ là hình bình hành.
Qua bài tập này, các em đã thấy được một ứng dụng quan trọng của đường trung bình trong hình học không gian. Việc xác định các mối quan hệ song song và bằng nhau giữa các cạnh là chìa khóa để chứng minh các tính chất hình học phức tạp.
• Xem thêm: