Chào các em! Bài viết này sẽ hướng dẫn các em giải chi tiết Bài 2 trang 80 SGK Toán 8 thuộc bộ sách Chân trời sáng tạo tập 1. Bài toán này giúp chúng ta ôn tập cách chứng minh các tứ giác đặc biệt và các tính chất liên quan.
Cho hình bình hành ABCD, kẻ AH vuông góc với BD tại H và CK vuông góc với BD tại K (Hình 20).
a) Chứng minh tứ giác AHCK là hình bình hành.
b) Gọi I là trung điểm của HK. Chứng minh IB = ID.
Đề bài cho hình bình hành ABCD, kẻ AH vuông góc với BD tại H và CK vuông góc với BD tại K. Bài toán có hai yêu cầu chính:
a) Chứng minh tứ giác AHCK là hình bình hành:
Để chứng minh một tứ giác là hình bình hành, ta có thể chứng tỏ nó có một cặp cạnh đối vừa song song vừa bằng nhau.
b) Chứng minh IB = ID:
Ta sẽ sử dụng tính chất của hình bình hành để chứng minh I là trung điểm của cả hai đường chéo BD và HK.
Các bước giải sẽ dựa vào việc suy luận tuần tự từ các giả thiết của bài toán.
a) Do ABCD là hình bình hành nên AD // BC và AD = BC.
Do AD // BC nên (so le trong)
+ Xét ΔADH và ΔCBK có:
AD = BC (chứng minh trên);
(do
)
⇒ ΔADH = ΔCBK (cạnh huyền – góc nhọn).
⇒ AH = CK (hai cạnh tương ứng).
Ta có AH ⊥ DB và CK ⊥ DB nên AH // CK.
+ Tứ giác AHCK có AH // CK và AH = CK
nên AHCK là hình bình hành (dấu hiệu nhận biết).
b) Do AHCK là hình bình hành (câu a) nên hai đường chéo AC và HK cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.
Mà I là trung điểm của HK (giả thiết) nên I là trung điểm của AC.
Do ABCD là hình bình hành nên hai đường chéo AC và BD cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường.
Mà I là trung điểm của AC nên I là trung điểm của BD, hay IB = ID.
Qua bài tập này, các em đã rèn luyện kỹ năng chứng minh hình học bằng cách kết hợp nhiều kiến thức đã học. Mấu chốt của bài toán là tìm ra các tam giác bằng nhau và sử dụng tính chất của hình bình hành để suy ra các tính chất quan trọng.
• Xem thêm: