Bài 5 trang 13 SGK Toán 10 Tập 2 Chân trời sáng tạo là bài toán ứng dụng hình học và vật lý, yêu cầu sử dụng bất phương trình bậc hai để xác định chiều rộng tối đa của con đường (hai bên lề đường) sao cho độ chênh lệch chiều cao so với tim đường không vượt quá một giới hạn cho phép.
Mặt cắt ngang của mặt đường thường có dạng hình parabol để nước mưa dễ dàng thoát sang hai bên. Mặt cắt ngang của một con đường được mô tả bằng hàm số y = - 0,006x2 với gốc tọa độ đặt tại tim đường và đơn vị đo là mét như trong Hình 4. Với chiều rộng của đường như thế nào thì tim đường cao hơn lề đường không quá 15cm.

Thiết lập Hệ tọa độ: Gốc tọa độ $O(0; 0)$ là tim đường (điểm cao nhất). Trục $Ox$ nằm ngang. Chiều cao $y$ là âm (do Parabol quay xuống và các điểm nằm dưới $Ox$).
Đổi đơn vị: $15 \text{ cm} = 0,15 \text{ m}$.
Điều kiện Chênh lệch: "Tim đường cao hơn lề đường không quá $15$cm" nghĩa là độ lớn của tung độ tại lề đường ($x$) phải thỏa mãn $|y| \le 0,15$. Vì $y$ là giá trị âm, điều này tương đương với $0 \ge y \ge -0,15$.
Lập Bất phương trình: $-0,006x^2 \ge -0,15$.
Gọi A, H, B lần lượt là các điểm trên hình vẽ:

Đổi 15cm = 0,15 m
Để tim đường cao hơn lề đường không quá 15cm thì OH ≤ 0,15 hay – (– 0,006x2) ≤ 0,15
⇔ x2 – 25 ≥ 0
Xét tam thức bậc hai f(x) = x2 – 25 có ∆ = 02 – 4.(-25) = 100 > 0, a = 1 > 0. Do đó f(x) có hai nghiệm phân biệt x1 = - 5 và x2 = 5.
Ta có bảng xét dấu:

⇒ f(x) không âm khi x ∈ [-5; 5].
Tương ứng x1, x2 lần lượt là hoành độ của các điểm A và B.
Khi đó AB = |x2 – x1| = |5 – (-5)| = 10.
Vậy độ rộng của đường là 10 m thì tim đường cao hơn lề đường không quá 15cm.
Tổng kết: Bài 5 trang 13 SGK Toán 10 Tập 2 Chân trời sáng tạo đã ứng dụng bất phương trình bậc hai để giải quyết bài toán thiết kế kỹ thuật.
Điều kiện độ cao dẫn đến bất phương trình: $\mathbf{-0,006x^2 \ge -0,15} \Leftrightarrow \mathbf{x^2 - 25 \le 0}$.
Tập nghiệm của bất phương trình là $x \in [-5; 5]$.
Chiều rộng của đường ($L = |5 - (-5)|$) là $\mathbf{10}$ m.
Bài toán này minh họa rõ ràng mối liên hệ giữa hàm số bậc hai, bất phương trình, và ứng dụng trong thực tiễn. Hãy thường xuyên ghé thăm hayhochoi.vn để cập nhật thêm nhiều bài giải và kiến thức toán học bổ ích khác nhé!
• Xem thêm: