Hôm nay, chúng ta sẽ cùng giải chi tiết Bài 8 trang 75 sách giáo khoa Toán 6 tập 1, bộ sách Cánh Diều. Bài tập này là một ứng dụng thực tế thú vị của phép cộng số nguyên, giúp chúng ta tính toán vị trí di chuyển trong một tòa nhà.
Để di chuyển giữa các tầng của toà nhà cao tầng, người ta thường sử dụng thang máy. Tầng có mặt sàn là mặt đất thường được gọi là tầng G, các tầng ở dưới mặt đất lần lượt từ trên xuống được gọi là B1, B2,... Người ta biểu thị vị trí tầng G là 0, tầng hầm B1 là – 1, tầng hầm B2 là – 2,...
a) Từ tầng G bác Sơn đi thang máy xuống tầng hầm B1. Sau đó bác đi xuống tiếp 2 tầng nữa. Tìm số nguyên biểu thị vị trí tầng mà bác Sơn đến khi kết thúc hành trình.
b) Bác Dư đang ở tầng hầm B2, sau đó bác đi thang máy lên 3 tầng rồi đi xuống 2 tầng. Tìm số nguyên biểu thị vị trí tầng mà bác Dư đến khi kết thúc hành trình.
Để giải bài toán này, bạn cần nắm vững cách biểu thị vị trí và sự di chuyển bằng số nguyên:
Vị trí: Tầng G được coi là điểm gốc 0. Tầng hầm được biểu thị bằng số nguyên âm (ví dụ: B1 là −1, B2 là −2).
Di chuyển:
Đi lên: được biểu thị bằng phép cộng với một số nguyên dương.
Đi xuống: được biểu thị bằng phép cộng với một số nguyên âm.
Bạn có thể giải bài toán bằng cách cộng các số nguyên biểu thị cho từng chặng di chuyển để tìm ra vị trí cuối cùng.
a) Số nguyên biểu thị vị trí tầng G là 0
Số nguyên biểu thị tầng B1 là –1
Bác Sơn từ tầng B1 đi xuống 2 tầng nữa, có nghĩa là số tầng bác đi được biểu thị là –2.
Vậy số nguyên biểu thị vị trí tầng mà bác Sơn đến khi kết thúc hành trình là
0 + (–1) + (–2) = –3.
b) Bác Dư đang ở tầng hầm B2, số nguyên biểu thị tầng hầm B2 là –2
Sau đó bác đi thang máy lên 3 tầng, có nghĩa là số tầng bác đi lần này được biểu thị là 3 (hoặc + 3)
Tiếp theo bác đi xuống 2 tầng, có nghĩa là số tầng bác đi lúc này được biểu thị là –2.
Vậy số nguyên biểu thị vị trí tầng mà bác Dư kết thúc hành trình là:
(–2) + 3 + (–2) = –1.
Bài toán này đã cho thấy ứng dụng của phép cộng số nguyên trong việc mô tả sự di chuyển trong không gian. Bằng cách biểu thị các vị trí và hướng đi bằng số nguyên, chúng ta có thể dễ dàng tính toán kết quả cuối cùng một cách chính xác.
• Xem thêm:
Bài 1 trang 74 Toán 6 Tập 1 SGK Cánh Diều: Tính: a) (–48) + (–67)...
Bài 3 trang 74 Toán 6 Tập 1 SGK Cánh Diều: Tính: a) (–2 018) + 2 018;...
Bài 5 trang 74 Toán 6 Tập 1 SGK Cánh Diều: Tính một cách hợp lí: a) 48 + (– 66) + (– 34);...
Bài 10 trang 75 Toán 6 Tập 1 SGK Cánh Diều: Sử dụng máy tính cầm tay...