Với lý thuyết Toán lớp 6 Bài 15: Quy tắc dấu ngoặc chi tiết, ngắn gọn và bài tập tự luyện có lời giải chi tiết, sách Kết nối tri thức với cuộc sống sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm để học tốt môn Toán 6.
Các số âm (hay dương) trong một dãy tính thường được viết trong dấu ngoặc. Nhờ quy tắc cộng hay trừ số nguyên, ta có thể viết dãy tính dưới dạng không có dấu ngoặc. Vì phép trừ có thể chuyển về phép cộng, các dãy tính này cũng được gọi là một tổng.
Ví dụ 1: Tính:
a) (−2)−(−8)
b) 3+(−9)+(−4)–(−11)
Lời giải:
a) (−2)−(−8) =−2+8 =6
b) 3+(−9)+(−4)–(−11) =3–9–4+11
=−6–4+11 =−10+11=1
Khi bỏ dấu ngoặc có dấu “+” đằng trước: ta giữ nguyên dấu của tất cả các số hạng bên trong ngoặc.
Khi bỏ dấu ngoặc có dấu “-” đằng trước: ta phải đổi dấu tất cả các số hạng bên trong ngoặc. Dấu “+” đổi thành “-” và dấu “-” đổi thành “+”.
Ví dụ 2: Bỏ dấu ngoặc và tính các tổng sau:
a) 232 –(581+132–331)
b) (56–27) –(11+28–16)
c) [24+(−37)] –[−37–(−24)]
Lời giải:
a) 232–(581+132–331) =232–581−132+331
=(232–132)+(−581+331) =100+(−250)=−150
b) (56–27)–(11+28–16) =56–27–11–28+16
=(56+16)−(27+11+28) =72−66=6
c) [24+(−37)]–[−37–(−24)]
=24+(−37)+37–24
=(24–24)+[(−37)+37]
=0+0=0
Bài 1: Tính giá trị của biểu thức:
a) (27+86)–(29–5+84)
b) 39–(298–89)+299
Lời giải:
a) (27+86)–(29–5+84)
=27+86–29+5–84
=(27–29)+(86–84)+5
=−2+2+5=5
b) 39–(298–89)+299
=39–298+89+299
=(39+89)+(−298+299)
=128+1=129
Bài 2: Tính giá trị của các biểu thức sau:
a) (23+x)–(56–x) với x=7
b) 25–x–(29+y–8) với x=13,y=11
Lời giải:
a) (23+x)–(56–x)
=23+x–56+x
=(23–56)+(x+x)
=−33+2x
Thay x=7 vào biểu thức trên, ta được:
(−33)+2⋅7=(−33)+14=−19
b) 25–x–(29+y–8)
=25–x–29–y+8
=(25–29+8)–x–y
=4–x–y
Thay x=13,y=11 vào biểu thức trên, ta được: 4–13–11=−9–11=−20
Quy tắc dấu ngoặc là một công cụ hữu ích giúp đơn giản hóa các phép tính với số nguyên. Việc nắm vững quy tắc này không chỉ giúp giải các bài toán một cách nhanh chóng mà còn tạo nền tảng vững chắc cho các kiến thức toán học phức tạp hơn sau này. Hãy luyện tập thường xuyên để sử dụng thành thạo quy tắc này nhé!