Chào các em! Hôm nay chúng ta sẽ cùng ôn tập và tìm hiểu về hai dạng phương trình đặc biệt và thường gặp trong chương trình Toán 9: phương trình tích và phương trình trùng phương. Nắm vững hai phương pháp giải này sẽ giúp các em giải quyết được nhiều bài toán phức tạp hơn.
1. Cách giải phương trình đưa về phương trình tích.
Bước 1: Biến đổi phương trình ban đầu bằng các phép biến đổi đại số (đặt nhân tử chung, sử dụng hằng đẳng thức, nhóm các hạng tử,...).
Bước 2: Đưa phương trình về dạng phương trình tích A(x)⋅B(x)=0.
Bước 3: Giải phương trình bằng cách cho từng nhân tử bằng 0, tức là A(x)=0 hoặc B(x)=0.
Ví dụ 1: Giải phương trình
a) (x - 3)(x2 - 3x + 2) = 0
b) x3 + 3x2 - 2x - 6 = 0
Lời giải:
a) (x - 3)(x2 - 3x + 2) = 0
⇔ x - 3 = 0 hoặc x2 - 3x + 2 = 0
+) x - 3 = 0 ⇔ x1 = 3
+) x2 - 3x + 2 = 0 ta thấy: a = 1; b = -3; c = 2 và a + b + c = 0 nên theo Vi-et ta có nghiệm x2 = 1; x3 = c/a = 2.
• Kết luận: Vậy phương trình đã cho có 3 nghiệm là: x1 = 3; x2 = 1; x3 = 2.
b) x3 + 3x2 - 2x - 6 = 0
⇔ x2(x + 3) - 2(x + 3) = 0
⇔ (x + 3)(x2 - 2) = 0
⇔ x + 3 = 0 hoặc x2 - 2 = 0
+) x + 3 = 0 ⇔ x1 = -3
+) x2 - 2 = 0 ⇔ ;
• Kết luận: Vậy phương trình đã cho có 3 nghiệm là:
• Xem thêm: Cách giải phương trình chứa ẩn ở mẫu cực hay
* Ví dụ 2: Giải các phương trình
a) (3x2 – 5x + 1)(x2 – 4) = 0;
b) (2x2 + x – 4)2 – (2x – 1)2 = 0.
° Lời giải:
a) (3x2 – 5x + 1)(x2 – 4) = 0;
⇔ 3x2 – 5x + 1 = 0 hoặc x2 – 4 = 0
+)Giải: 3x2 – 5x + 1 = 0
- Có a = 3; b = -5; c = 1 ⇒ Δ = (-5)2 – 4.3 = 13 > 0
⇒ Phương trình có hai nghiệm:
+)Giải: x2 – 4 = 0
⇔ (x - 2)(x + 2) = 0
⇔ x = 2 hoặc x = -2.
• Kết luận: Vậy phương trình đã cho có 4 nghiệm là:
; x3 = 2; x4 = -2
- Hay tập nghiệm của phương trình là:
b) (2x2 + x – 4)2 – (2x – 1)2 = 0
⇔ (2x2 + x – 4 – 2x + 1)(2x2 + x – 4 + 2x – 1) = 0
⇔ (2x2 – x – 3)(2x2 + 3x – 5) = 0
⇔ 2x2 – x – 3 = 0 hoặc 2x2 + 3x – 5 = 0
+) Giải: 2x2 – x – 3 = 0
- Có a = 2; b = -1; c = -3 và thấy a – b + c = 0
⇒ Phương trình có hai nghiệm x = -1 và x = -c/a = 3/2.
+) Giải: 2x2 + 3x – 5 = 0
- Có a = 2; b = 3; c = -5 và thấy a + b + c = 0
⇒ Phương trình có hai nghiệm x = 1 và x = c/a = -5/2.
• Kết luận: Vậy phương trình đã cho có 4 nghiệm là: x1 = -1; x2 = 3/2; x3 = 1; x4 = -5/2.
- Hay tập nghiệm của phương trình là:
• Xem thêm: Cách giải phương trình bâc 2 chứa ẩn ở mẫu cực hay
Bước 1: Đặt ẩn phụ t=x2 với điều kiện t≥0.
Bước 2: Thay t vào phương trình, ta được phương trình bậc hai theo t: at2+bt+c=0.
Bước 3: Giải phương trình bậc hai theo t, sau đó đối chiếu với điều kiện t≥0.
Với mỗi nghiệm t thỏa mãn, ta giải phương trình x2=t để tìm nghiệm x.
Bước 4: Kết luận số nghiệm của phương trình trùng phương.
Biến đổi phương trình trùng phương bằng cách phân tích thành nhân tử để đưa về dạng A(x)⋅B(x)=0.
* Ví dụ 1: Giải các phương trình trùng phương:
a) x4 – 5x2 + 4 = 0
b) 2x4 – 3x2 – 2 = 0
c) 3x4 + 10x2 + 3 = 0
° Lời giải:
a) x4 – 5x2 + 4 = 0 (1)
- Đặt t = x2, điều kiện t ≥ 0.
- Khi đó (1) trở thành : t2 – 5t + 4 = 0 (2)
- Giải (2) : Có a = 1 ; b = -5 ; c = 4 ⇒ a + b + c = 0
⇒ Phương trình có hai nghiệm t1 = 1; t2 = c/a = 4
- Cả hai giá trị đều thỏa mãn điều kiện.
+ Với t = 1 ⇒ x2 = 1 ⇒ x = 1 hoặc x = -1;
+ Với t = 4 ⇒ x2 = 4 ⇒ x = 2 hoặc x = -2.
- Vậy phương trình (1) có tập nghiệm S = {-2 ; -1 ; 1 ; 2}.
b) 2x4 – 3x2 – 2 = 0; (1)
- Đặt t = x2, điều kiện t ≥ 0.
- Khi đó (1) trở thành : 2t2 – 3t – 2 = 0 (2)
- Giải (2) : Có a = 2 ; b = -3 ; c = -2 ⇒ Δ = (-3)2 - 4.2.(-2) = 25 > 0
⇒ Phương trình có hai nghiệm:
- Đối chiếu điều kiện t≥0 ta thấy chỉ có giá trị t1 = 2 thỏa mãn điều kiện.
+ Với t = 2 ⇒ x2 = 2 ⇒ x = √2 hoặc x = -√2;
- Vậy phương trình (1) có tập nghiệm S = {-√2 ; √2}.
c) 3x4 + 10x2 + 3 = 0 (1)
- Đặt t = x2 , điều kiện t ≥ 0.
- Khi đó (1) trở thành : 3t2 + 10t + 3 = 0 (2)
- Giải (2): Có a = 3; b' = 5; c = 3 ⇒ Δ’ = 52 – 3.3 = 16 > 0
⇒ Phương trình có hai nghiệm phân biệt:
- Đối chiếu điều kiện t≥0 ta thấy cả 2 giá trị t1 = -1/3 <0 và t2 = -3<0 đều không thỏa điều kiện. Vậy phương trình (1) vô nghiệm.
* Ví dụ 2: Giải các phương trình trùng phương
a) 9x4 – 10x2 + 1 = 0
b) 5x4 + 2x2 – 16 = 10 – x2
c) 0,3x4 + 1,8x2 + 1,5 = 0
d)
° Lời giải:
a) 9x4 – 10x2 + 1 = 0 (1)
- Đặt t = x2, điều kiện t ≥ 0.
- Khi đó (1) trở thành : 9t2 – 10t + 1 = 0 (2)
+) Giải (2): Có a = 9 ; b = -10 ; c = 1; ta thấy a + b + c = 0
⇒ Phương trình (2) có nghiệm t1 = 1; t2 = c/a = 1/9.
- Cả hai nghiệm đều thỏa mãn điều kiện t≥0.
+ Với t = 1 ⇒ x2 = 1 ⇒ x = 1 hoặc x = -1.
+ Với t = 1/9 ⇒ x2 = 1/9 ⇒ x = 1/3 hoặc x = -1/3.
• Kết luận: Vậy phương trình (1) có tập nghiệm
b) 5x4 + 2x2 – 16 = 10 – x2
⇔ 5x4 + 2x2 – 16 – 10 + x2 = 0
⇔ 5x4 + 3x2 – 26 = 0 (1)
- Đặt t = x2 , điều kiện t ≥ 0.
- Khi đó (1) trở thành : 5t2 + 3t – 26 = 0 (2)
+ Giải (2): Có a = 5 ; b = 3 ; c = -26 ⇒ Δ = 32 – 4.5.(-26) = 529 > 0
⇒ Phương trình có hai nghiệm phân biệt:
- Đối chiếu điều kiện chỉ có t1 thỏa điều kiện, nên:
+ Với t = 2 ⇒ x2 = 2 ⇒ x = √2 hoặc x = -√2.
⇒ Kết luận: Vậy phương trình (1) có tập nghiệm S = {-√2; √2}.
c) 0,3x4 + 1,8x2 + 1,5 = 0 (1)
- Đặt t = x2, điều kiện t ≥ 0.
- Khi đó, (1) trở thành : 0,3t2 + 1,8t + 1,5 = 0 (2)
+ Giải (2) : có a = 0,3 ; b = 1,8 ; c = 1,5; ta thấy a – b + c = 0
⇒ Phương trình có hai nghiệm t1 = -1 và t2 = -c/a = -5.
- Đối chiếu với điều kiện t ≥ 0 thấy cả hai nghiệm đều không thỏa.
⇒ Vậy phương trình (1) vô nghiệm.
d) (*)
- Điều kiện xác định: x ≠ 0.
- Quy đồng, khử mẫu ta được:
(*) ⇔ 2x4 + x2 = 1 – 4x2
⇔ 2x4 + x2 + 4x2 – 1 = 0
⇔ 2x4 + 5x2 – 1 = 0 (1)
- Đặt t = x2, điều kiện t > 0 (do x ≠ 0).
- Khi đó (1) trở thành : 2t2 + 5t – 1 = 0 (2)
+ Giải (2): Có a = 2 ; b = 5 ; c = -1 ⇒ Δ = 52 – 4.2.(-1) = 33 > 0
⇒ Phương trình có hai nghiệm phân biệt:
- Đối chiếu với điều kiện t >0 thấy có nghiệm t1 thỏa mãn, nên:
+ Với
• Kết luận: Vậy phương trình có tập nghiệm
* Bài 1: Giải các phương trình sau
a) x4 - 22x2 - 8x +77 = 0
b) x4 - 6x3 + 8x2 + 2x - 1 = 0
c) x4 + 2x3 - 5x2 + 6x - 3 = 0
* Bài 2: Giải các phương trình sau
a) 5x4 + 3x2 - 2 = 0
b) x4 - 5x2 + 6 = 0
c) 2x4 - 3x2 - 2 = 0
Qua bài viết này, các em đã được ôn tập và củng cố kiến thức về hai dạng phương trình quan trọng: phương trình tích và phương trình trùng phương.
Với phương trình tích, các em chỉ cần biến đổi phương trình về dạng A(x)⋅B(x)=0 và giải các phương trình nhỏ A(x)=0 hoặc B(x)=0.
Với phương trình trùng phương, phương pháp đặt ẩn phụ t=x2 là một công cụ mạnh mẽ để đưa phương trình về dạng bậc hai đơn giản hơn.
Nắm vững các phương pháp này sẽ giúp các em giải quyết các bài toán một cách hiệu quả và tự tin hơn.