Hàm số giá trị tuyệt đối, mặc dù đơn giản, lại có những đặc điểm thú vị khi xét đạo hàm và cực trị. Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn giải chi tiết Bài 1.8 Toán 12 tập 1 sách Kết nối tri thức, giúp bạn chứng minh hàm số y = f|x| không có đạo hàm tại x = 0 nhưng lại đạt cực tiểu tại điểm này.
Cho hàm số y = f(x) = |x|
a) Tính các giới hạn và
Từ đó suy ra hàm số không có đạo hàm tại x = 0
b) Sử dụng định nghĩa, chứng minh hàm số có cực tiểu tại x = 0 (xem hình 1.4)
Bài toán này có hai phần chính, đòi hỏi bạn phải sử dụng định nghĩa của đạo hàm và cực trị:
Tính giới hạn để xét đạo hàm: Một hàm số có đạo hàm tại một điểm \(x_0\) khi và chỉ khi giới hạn của tỉ số $$\frac{f(x) - f(x_0)}{x - x_0}$$ tại điểm đó tồn tại và hữu hạn. Nếu giới hạn trái và giới hạn phải không bằng nhau, hàm số không có đạo hàm tại \(x_0\).
Chứng minh cực tiểu bằng định nghĩa: Một hàm số \(f(x)\) đạt cực tiểu tại \(x_0\) nếu tồn tại một khoảng \((a; b)\) chứa \(x_0\) sao cho \(f(x) \ge f(x_0)\) với mọi \(x \in (a; b)\).
a) Ta có:
Vì nên hàm số không có đạo hàm tại x = 0
b) Ta có:
Đồ thị hàm số y =|x|
Hàm số y = f(x) = |x| liên tục và xác định trên (–∞; +∞)
Với h > 0 ta có: với x ∈ (-h; h) ⊂ (–∞; +∞) và x ≠ 0 thì y = f(x) = |x| > 0 = f(0)
Vì vậy, hàm số y = f(x) = |x| có cực tiểu là x = 0, yCT = 0.
Bài toán này đã minh họa một trường hợp đặc biệt và quan trọng trong vi tích phân: một hàm số có thể đạt cực trị tại một điểm mà tại đó nó không có đạo hàm. Điều này xảy ra khi đồ thị của hàm số có một "góc nhọn", như trong trường hợp của hàm giá trị tuyệt đối tại x = 0.
Các phương pháp để tìm cực trị cần được áp dụng linh hoạt:
Đạo hàm: Dùng để tìm cực trị tại các điểm mà đạo hàm bằng 0.
Định nghĩa: Dùng để tìm cực trị tại các điểm mà đạo hàm không tồn tại.
Hiểu được sự khác biệt này là rất quan trọng để tránh bỏ sót các điểm cực trị tiềm năng khi giải các bài toán phức tạp hơn.
» Xem thêm
Bài 1.3 Toán 12 Tập 1 Kết nối tri thức: Tìm các khoảng đơn điệu của các hàm số sau:...