Lý thuyết Hóa 12 bài 20: Sơ lược về phức chất, sự hình thành phức chất của ion kim loại chuyển tiếp trong dung dịch, sách chân trời sáng tạo, giúp các em hiểu thành phần, dạng hình học của phức chất, sự hình thành phức chất của ion kim loại chuyển tiếp trong dung dịch.
Vậy sự hình thành phức chất của ion kim loại chuyển tiếp trong dung dịch như thế nào? thành phần và dạng hình học của phức chất ra sao? được hayhochoi trình bày ngắn gọn, dễ hiểu trong bài viết này.
- Trong phức chất có nguyên tử trung tâm (còn gọi là nhân trung tâm) và phối tử.
- Liên kết giữa phối tử và nguyên tử trung tâm là liên kết cho-nhận, trong đó phối tử cho cặp electron chưa liên kết vào orbital trống của nguyên tử trung tâm.
Ví dụ:
+ Phức chất [Cr(NH3)6]3+ có nguyên tử trung tâm là Cr3+ và phối tử là NH3;
+ Phức chất [CrCl6]3- có nguyên tử trung tâm là Cr3+ và phối tử là ion Cl-;
+ Phức chất [PtCl2(NH3)2] có nguyên tử trung tâm là Pt2+, phối tử là NH3 và ion Cl-.
- Chú ý:
+ Nguyên tử trung tâm liên kết với các phối tử tạo thành cầu nội của phức chất thường được biểu diễn trong dấu [ ] và quyết định tính chất của phức chất.
+ Ngoài cầu nội phức chất thường có cầu ngoại (nhằm trung hòa điện tích với cầu nội).
Tuy nhiên cũng có một số phức chất chỉ chứa cầu nội như [Cr(NH3)6][CrCl6] hoặc [PtCl2(NH3)2].
Các dạng hình học phổ biến của phức chất là tứ diện, vuông phẳng và bát diện.
- Chất điện li khi tan vào nước sẽ phân li thành các ion. Các ion không tồn tại độc lập, chúng ở dạng các tiểu phân được bao quanh bởi các phân tử nước. Trong dung dịch, cation kim loại tồn tại dưới dạng phức chất aqua, các phân tử nước là phối tử.
- Hầu hết phức chất aqua của ion kim loại chuyển tiếp dãy thứ nhất đều có màu. Chúng thường có dạng [M(H2O)6]n+ như [Cu(H2O)6]2+, [Co(H2O)6]2+, [Cr(H2O)6]3+.
- Dựa vào các dấu hiệu như màu sắc bị thay đổi, sự xuất hiện kết tủa, kết tủa bị hòa tan,…người ta có thể dự đoán phức chất trong dung dịch tạo thành.
Ví dụ:
+ Khi hòa tan CuSO4 vào nước tạo thành phức chất aqua [Cu(H2O)6]2+ có màu xanh.
+ Khi nhỏ thêm vài giọt dung dịch kiềm sẽ tạo thành kết tủa xanh nhạt Cu(OH)2.
+ Khi có đến dư dung dịch ammonia vào kết tủa, kết tủa tan tạo thành dung dịch màu xanh lam chứa ion phức [Cu(NH3)4(H2O)2]2+ thường viết là [Cu(NH3)6]2+.
Trong dung dịch có thể xảy ra phản ứng thay thế phối tử của phức chất.
Ví dụ:
[Cr(H2O)6]3+(aq) + 3OH-(aq)→ [Cr(H2O)3(OH)3]↓(s) + 3H2O(l)
[Cu(H2O)6]2+ + 4Cl- → [CuCl4]2- + 6H2O
Thí nghiệm 1: Thí nghiệm tạo thành cation [Cu(NH3)4]2+
Dụng cụ: Ống nghiệm, ống hút nhỏ giọt.
Hóa chất: dung dịch copper(II) sulfate 0,5 M; dung dịch ammmonia 8%.
Cách tiến hành - hiện tượng – giải thích:
Cách tiến hành |
Hiện tượng |
Giải thích, phương trình hoá học |
Cho vào ống nghiệm khoảng 1 mL dung dịch CuSO4. Nhỏ từ từ từng giọt dung dịch ammonia vào ống nghiệm, quan sát hiện tượng. |
Thấy xuất hiện kết tủa màu xanh nhạt. |
Khi nhỏ thêm vài giọt dung dịch NH3 sẽ sinh ra kết tủa Cu(OH)2 màu xanh nhạt. CuSO4 + 2NH3 + 2H2O → Cu(OH)2+ (NH4)2SO4 |
Tiếp tục nhỏ thêm dung dịch ammonia và lắc ống nghiệm cho đến khi tạo thành dung dịch trong suốt. |
Kết tủa tan, tạo thành dung dịch màu xanh lam. |
Ở quá trình này, kết tủa tan tạo thành phức chất [Cu(NH3)4(H2O)2]2+ (hay viết gọn [Cu(NH3)4]2+ ) đã được hình thành. Cu(OH)2 + 4NH3 → [Cu(NH3)4]2+ + 2OH– |
Thí nghiệm 2: Phản ứng tạo thành anion [CuCl4]2-
Dụng cụ: ống nghiệm, ống hút nhỏ giọt.
Hóa chất: dung dịch copper (II) sufate 0,5 M; dung dịch Hydrochloric acid đặc.
Tiến hành:
Cho vào ống nghiệm khoảng 0,5 ml dung dịch CuSO4. Thêm dần vào ống nghiệm khoảng 2 ml dung dịch HCl đặc, lắc ống nghiệm, quan sát hiện tượng.
Hiện tượng:Dung dịch chuyển từ màu xanh sang xanh lá, cuối cùng là màu vàng.
Phương trình hoá học: CuSO4 + 4HCl → H2[CuCl4] + H2SO4
Phức chất có rất nhiều ứng dụng trong các lĩnh vực như y học, dược học, hóa học,…
- Phức chất có ý nghĩa to lớn trong ngành y học và dược học. Nhiều dẫn xuất có hoạt tính sinh học trên cơ thể người là phức chất của các kim loại như Cu, Zn, Co, Pt, Au,…. Đây là cơ sở cho việc sản xuất thuốc chữa bệnh.
- Một số loại enzyme có thành phần phức chất của copper, vitamin B12 có vai trò quan trọng đối với cơ thể người là phức chất của cobalt. Nhiều phức chất được ứng dụng trong hóa học phân tích để định lượng các kim loại.
- Trong công nghiệp có nhiều phản ứng cần chất xúc tác là phức chất như phức chất của platium, palladium,…
Với nội dung bài viết về: Sơ lược về phức chất, sự hình thành phức chất của ion kim loại chuyển tiếp trong dung dịch? Hóa 12 bài 20 CTST chi tiết, dễ hiểu ở trên. Hay Học Hỏi hy vọng giúp các em nắm vững nội dung Lý thuyết Hoá 12 Chân trời sáng tạo. Mọi góp ý và thắc mắc các em hãy để lại nhận xét dưới bài viết để được ghi nhận và hỗ trợ, chúc các em học tốt.
> Xem thêm Lý thuyết Hóa 12 Chân trời sáng tạo
Lý thuyết hóa 12 bài 1: Ester - Lipid
Lý thuyết hóa 12 bài 2: Xà phòng và chất giặt rửa
Lý thuyết hóa 12 bài 3: Glucose và fructose
Lý thuyết hóa 12 bài 4: Saccharose và maltose
Lý thuyết hóa 12 bài 5: Tinh bộ và cellulose
Lý thuyết hóa 12 bài 7: Amino acid và peptide
Lý thuyết hóa 12 bài 8: Protein và enzyme
Lý thuyết hóa 12 bài 9: Đại cương về polymer
Lý thuyết hóa 12 bài 10: Chất dẻo và vật liệu composite
Lý thuyết hóa 12 bài 11: Tơ - Cao su - Keo dán tổng hợp
Lý thuyết hóa 12 bài 12: Thế điện cực và nguồn điện hóa học
Lý thuyết hóa 12 bài 13: Điện phân
Lý thuyết hóa 12 bài 14: Đặc điểm cấu tạo và liên kết kim loại. Tính chất kim loại
Lý thuyết hóa 12 bài 15: Các phương pháp tách kim loại
Lý thuyết hóa 12 bài 16: Hợp kim - Sự ăn mòn kim loại
Lý thuyết hóa 12 bài 17: Nguyên tố nhóm IA
Lý thuyết hóa 12 bài 18: Nguyên tố nhóm IIA
Lý thuyết hóa 12 bài 19: Đại cương về kim loại chuyển tiếp dãy thứ nhất
Lý thuyết hóa 12 bài 20: Sơ lược về phức chất và sự hình thành phức chất của ion kim loại