Chào các em! Việc chứng minh một biểu thức chia hết cho một số là một dạng bài tập quan trọng trong đại số. Để làm được điều này, chúng ta cần biến đổi biểu thức đó về dạng tích của số cần chứng minh với một số nguyên. Bài 4 trang 27 SGK Toán 8 Tập 1 sách Cánh Diều sẽ giúp các em củng cố kiến thức về các hằng đẳng thức đáng nhớ và tính chất chia hết.
Chứng tỏ rằng:
a) M = 322 023 – 322 021 chia hết cho 31;
b) N = 76 + 2 . 73 + 82022 +1 chia hết cho 8.
Để giải quyết bài toán này, các em cần áp dụng các kiến thức sau:
Tính chất chia hết: Nếu một tích có một thừa số chia hết cho a, thì cả tích đó cũng chia hết cho a.
Rút gọn lũy thừa: Sử dụng quy tắc $x^a - x^b = x^b(x^{a-b} - 1)$.
Hằng đẳng thức: $A^2 + 2AB + B^2 = (A+B)^2$.
Chúng ta sẽ biến đổi từng biểu thức để tìm ra một nhân tử chia hết cho số cần chứng minh.
Ta cần phân tích M và N thành tích của các số trong đó có một số chia hết cho 31 và 8. Hoặc phân tích M và N thành tổng của các số trong đó các số này đều chia hết cho 31 và 8.
a) Ta có M = 322 023 – 322 021
= 322 . 322 021 – 322 021
= (322 – 1) . 322 021
= (1024 – 1) . 322 021
= 1023 . 322 021
Vì 1023 ⋮ 31 nên (1023 . 322 021) ⋮ 31.
Do đó M = 322 023 – 322 021 chia hết cho 31
b) Ta có N = 76 + 2.73 + 82022 + 1
= (73)2 + 2.73 + 1 + 82022
= (73 + 1)2 + 82022
= 3442 + 82022.
Vì 344 ⋮ 8 và 8 ⋮ 8 nên 3442 ⋮ 8; 82022 ⋮ 8.
Do đó (3442 + 82022) ⋮ 8
Vậy N = 76 + 2.73 + 82022 +1 chia hết cho 8.
Qua bài 4, các em đã rèn luyện được kỹ năng chứng minh một biểu thức chia hết cho một số. Việc nắm vững các hằng đẳng thức và tính chất chia hết là chìa khóa để giải quyết các bài toán một cách chính xác.
• Xem thêm: