Dãy hoạt động hoá học của kim loại có ý nghĩa quan trọng vì giúp chúng ta hiểu rõ mức độ hoạt động hoá học của kim loại, mức độ hoạt động này ảnh hưởng tới một số phản ứng hoá học của kim loại.
Vậy dãy hoạt động của kim loại có ý nghĩa như thế nào? có cách học nào để nhớ nhanh dãy điện hoá của kim loại? chúng ta cùng tìm câu trả lời qua bài viết dưới đây.
I. Dãy hoạt động hoá học của kim loại
- Dãy hoạt động hóa học của kim loại là dãy các kim loại được sắp xếp theo chiều giảm dần mức độ hoạt động hóa học của chúng.
- Dãy hoạt động hoá học của một số kim loại:
K > Na > Ca > Mg > Al > Zn > Fe > Ni > Sn > Pb > H > Cu > Hg > Ag > Pt > Au
- Kim loại mạnh tan trong nước: K, Na, Ca
- Kim loại trung bình, KHÔNG tan trong nước: Mg, Al, Zn, Fe, Ni, Sn, Pb
- Kim loại yếu, không tan trong nước: Cu, Hg, Ag, Pt, Au
• Gợi ý cách học thuộc và dễ nhớ dãy hoạt động hoá học của kim loại
- Đối với dãy điện hoá trên các em có thể đọc như sau:
Khi (K) Nào (Na) Cần (Ca) Mua (Mg) Áo (Al) Záp (Zn) Sắt (Fe) Nhìn (Ni) Sang (Sn) Phải (Pb) Hỏi (H) Của (Cu) Hàng (Hg) Á (Ag) Phi (Pt) Âu (Au)
II. Ý nghĩa của dãy hoạt động hóa học của kim loại
1. Mức độ hóa học của các kim loại giảm dần từ trái sang phải
⇒ K là kim loại hoạt động mạnh nhất và Au là kim loại hoạt động kém nhất.
2. Kim loại đứng trước Mg (K, Ba, Na, Ca) phản ứng được với nước ở nhiệt độ thường.
2Na + 2H2O → 2NaOH + H2↑
Ba + 2H2O → Ba(OH)2 + H2↑
3. Kim loại đứng trước H tác dụng với dung dịch axit (HCl; H2SO4 loãng,….) tạo ra H2
Fe + 2HCl → FeCl2 + H2↑
Cu + 2HCl → không phản ứng (vì Cu đứng sau H)
4. Kim loại không tan trong nước (từ Mg trở về sau) đẩy được kim loại đứng sau nó ra khỏi dung dịch muối
Fe + CuSO4 → FeSO4 + Cu
Cu + 2AgNO3 → Cu(NO3)2 + 2Ag
* Chú ý: Khi cho Na vào dung dịch CuCl2 thì:
♦ Na phản ứng với nước trước:
2Na + 2H2O → 2NaOH + H2↑
♦ Sau đó xảy ra phản ứng:
CuCl2 + 2NaOH → Cu(OH)2↓ + 2NaCl
III. Bài tập vận dụng dãy điện hoá của kim loại
* Bài 1 trang 54 sgk hoá 9: Dãy kim loại nào sau đây được sắp xếp đúng theo chiều hoạt động hóa học tăng dần?
A. K, Mg, Cu, Al, Zn, Fe.
B. Fe, Cu, K, Mg, Al, Zn.
C. Cu, Fe, Zn, Al, Mg, K.
D. Zn, K, Mg, Cu, Al, Fe.
E. Mg, K, Cu, Al, Fe.
>> Giải bài 1 trang 54 sgk hoá 9
* Bài 2 trang 54 sgk hoá 9: Dung dịch ZnSO4 có lẫn tạp chất là CuSO4. Dùng kim loại nào sau đây để làm sạch dung dịch ZnSO4? Giải thích và viết phương trình phản ứng.
a) Fe. b) Zn.
c) Cu. d) Mg.
>> Giải bài 2 trang 54 sgk hoá 9
* Bài 3 trang 54 sgk hoá 9: Viết các phương trình hóa học:
a) Điều chế CuSO4 từ Cu.
b) Điều chế MgCl2 từ mỗi chất sau: Mg, MgSO4, MgO, MgCO3 (các hóa chất cần thiết coi như có đủ).
>> Giải bài 3 trang 54 sgk hoá 9
* Bài 4 trang 54 sgk hoá 9: Hãy cho biết hiện tượng nào xảy ra khi cho:
a) Kẽm vào dung dịch đồng clorua.
b) Đồng vào dung dịch bạc nitrat.
c) Kẽm vào dung dịch magie clorua.
d) Nhôm vào dung dịch đồng clorua.
Viết các phương trình phản ứng hóa học nếu có.
>> Giải bài 4 trang 54 sgk hoá 9
* Bài 5 trang 54 sgk hoá 9: Cho 10,5g hỗn hợp hai kim loại Cu, Zn vào dung dịch H2SO4 loãng dư, người ta thu được 2,24 lít khí (đktc).
a) Viết phương trình hóa học.
b) Tính khối lượng chất rắn còn lại trong dung dịch sau phản ứng.
Hy vọng với bài viết về ý nghĩa của dãy hoạt động hoá học của kim loại và gợi ý cách học thuộc dễ nhớ dãy điện hoá này giúp ích cho các em. Mọi thắc mắc và góp ý các em vui lòng để lại bình luận dưới bài viết để HayHocHoi.Vn ghi nhận và hỗ trợ, chúc các em học tập tốt.
¤ Xem thêm các bài viết khác tại: