Chào các em! Bài tập 1.8 trang 14 trong sách giáo khoa Toán 12, Tập 1 là một bài toán thú vị, giúp các em củng cố kiến thức về định nghĩa đạo hàm và cực trị của hàm số. Đặc biệt, bài toán này sẽ làm rõ một trường hợp đặc biệt: hàm số không có đạo hàm tại một điểm nhưng vẫn có cực trị tại điểm đó.
Cho hàm số y = f(x) = |x|
a) Tính các giới hạn và
Từ đó suy ra hàm số không có đạo hàm tại x = 0
b) Sử dụng định nghĩa, chứng minh hàm số có cực tiểu tại x = 0 (xem hình 1.4)
Bài toán này yêu cầu các em thực hiện hai phần chính:
Tính giới hạn: Các em cần nhớ lại định nghĩa của giá trị tuyệt đối ∣x∣.
Khi x→0+, ta có x>0⟹∣x∣=x.
Khi x→0−, ta có x<0⟹∣x∣=−x.
Đạo hàm của hàm số tại một điểm tồn tại khi và chỉ khi hai giới hạn một bên của nó bằng nhau.
Chứng minh cực tiểu bằng định nghĩa:
Định nghĩa: Hàm số f(x) đạt cực tiểu tại x0 nếu tồn tại một khoảng (x0−h;x0+h) (với h>0) sao cho f(x)>f(x0) với mọi x khác x0 trong khoảng đó.
Các em cần chỉ ra rằng với một khoảng nhỏ bất kỳ chứa x=0, giá trị của hàm số f(x)=∣x∣ luôn lớn hơn giá trị của hàm số tại x=0.
a) Ta có:
Vì nên hàm số không có đạo hàm tại x = 0
b) Ta có:
Đồ thị hàm số y =|x|
Hàm số y = f(x) = |x| liên tục và xác định trên (–∞; +∞)
Với h > 0 ta có: với x ∈ (-h; h) ⊂ (–∞; +∞) và x ≠ 0 thì y = f(x) = |x| > 0 = f(0)
Vì vậy, hàm số y = f(x) = |x| có cực tiểu là x = 0, yCT = 0.
Qua bài tập này, các em đã thấy một trường hợp đặc biệt: hàm số có thể không có đạo hàm tại một điểm nhưng vẫn đạt cực trị tại điểm đó. Điều này xảy ra khi hàm số có một "đỉnh nhọn" tại điểm đó. Việc sử dụng định nghĩa để chứng minh cực trị là phương pháp chính xác và tổng quát nhất trong trường hợp này.
• Xem thêm: