Chào mừng các em học sinh đến với Bài 14: Cung và dây của một đường tròn trong chương trình Toán 9 sách Kết nối tri thức. Bài học này sẽ giúp các em làm quen với những khái niệm quan trọng liên quan đến đường tròn và các phần tử của nó.
Dây: Đoạn thẳng nối hai điểm bất kỳ của một đường tròn gọi là một dây (hay dây cung) của đường tròn.
Đường kính: Mỗi dây đi qua tâm là một đường kính của đường tròn. Đường kính của đường tròn bán kính R có độ dài bằng 2R.
Ví dụ: Trên hình vẽ, CD là một dây, AB là một đường kính của (O).
Định lí: Trong một đường tròn, đường kính là dây cung lớn nhất.
Cho tam giác nhọn ABC. Đường tròn tâm O đường kính BC cắt các cạnh AB và AC lần lượt tại D và E. Chứng minh DE < BC.
Hướng dẫn giải:
D, E là hai điểm trên đường tròn (O). Đoạn thẳng DE là một dây của đường tròn này.
Vì DE là dây cung và BC là đường kính của đường tròn (O), theo định lý trên, ta có DE < BC.
Cung tròn: Hai điểm A
và B
trên một đường tròn chia đường tròn thành hai phần, mỗi phần gọi là một cung tròn (hay cung). A
và B
là hai mút của mỗi cung đó.
Góc ở tâm: Là góc có đỉnh trùng với tâm của đường tròn.
Ví dụ: Trên hình vẽ, ta có hai cung và
nhưng chỉ có một góc ở tâm là
.
Chú ý:
Khi không bẹt, cung nằm trong góc này gọi là cung nhỏ (
). Cung còn lại (
) gọi là cung lớn.
Khi là góc bẹt, mỗi cung
được gọi là nửa đường tròn.
Ta còn nói chắn cung
hay cung
bị chắn bởi
.
a) Tìm các cung có hai đầu mút là D, E.
Giải: Các cung đó là cung nhỏ và cung lớn
.
b) bị chắn bởi góc ở tâm nào?
Giải:
bị chắn bởi góc ở tâm .
c) Góc ở tâm chắn cung nào?
Giải: chắn cung
.
Số đo của một cung được xác định như sau:
Số đo của nửa đường tròn bằng 180o .
Số đo của cung nhỏ bằng số đo của góc ở tâm chắn cung đó.
Số đo của cung lớn bằng hiệu giữa 360o và số đo của cung nhỏ có chung hai mút.
Ký hiệu: Số đo của cung AB được ký hiệu là sđ .
Trên hình vẽ, ta có: sđ =
=
và sđ
Nhận xét:
Nếu A là một điểm thuộc cung thì: sđ
= sđ
+ sđ
Cho đường tròn (O) đường kính AB. Lấy điểm C thuộc (O) sao cho .
a) Tìm sđ
, sđ
, sđ
.
Giải: Vì AB
là đường kính nên sđ\overparen{AB} = 180^\circ
.
sđ
sđ
. = sđ
- sđ
sđ
. = 360o - sđ
= 360o - 60o = 300o
b) Vẽ OK là phân giác của . Chứng minh rằng
sđ
. = sđ
= sđ
Giải:
Ta có = sđ
. Vì OK là phân giác của = 120o
, nên
Suy ra sđ
. Mà = sđ
= 60o
sđ
, vậy = 60o
sđ
. = sđ
= sđ
= 60o
c) Tính sđ
.
Giải: Ta có sđ
= sđ
+ sđ
= 60o + 60o = 120o
Bài viết trên đã giúp các em nắm vững các khái niệm về dây cung, đường kính, góc ở tâm, cung và cách tính số đo cung. Đây là những kiến thức cơ bản nhất để tiếp tục học về đường tròn.
• Xem thêm:
Lý thuyết Toán 9 Bài 13 Kết nối tri thức: Mở đầu về Đường tròn
Lý thuyết Toán 9 Bài 16 Kết nối tri thức: Vị trí tương đối của đường thẳng và đường tròn
Lý thuyết Toán 9 Bài 17 Kết nối tri thức: Vị trí tương đối của hai đường tròn