Chào mừng các em đến với bài viết chuyên sâu về điểm, đường thẳng và mặt phẳng trong không gian, một trong những kiến thức nền tảng của chương trình Toán 11. Bài viết này sẽ hệ thống lại các kiến thức cơ bản nhất về cách xác định một mặt phẳng và các tính chất quan trọng của hình học không gian.
Cách xác định mặt phẳng trong không gian, các tính chất của hình học không gian như thế nào? câu trả lời sẽ có ngay trong nội dung bài viết này.
Mặt phẳng là một đối tượng của toán học. Mặt phẳng không có bề dày và không có giới hạn.
• Để biểu diễn mặt phẳng, ta thường dùng hình bình hành hay một miền góc và ghi tên của mặt phẳng vào một góc của hình biểu diễn.
• Để kí hiệu mặt phẳng, ta dùng chữ cái in hoa hoặc chữ cái Hy Lạp trong dấu ngoặc để kí hiệu mặt phẳng.
* Chú ý: Mặt phẳng (P) còn được viết tắt là mp(P) hoặc (P).
Cho điểm A và mặt phẳng (P).
• Nếu điểm A thuộc mặt phẳng (P) thì ta nói A nằm trên (P) hay (P) chứa A, hay (P) đi qua A.
Kí hiệu: A ∈ (P)
• Nếu điểm A không thuộc mặt phẳng (P) thì ta nói A nằm ngoài (P) hay (P) không chứa A.
Kí hiệu: A ∈ (P)Như hình trên: Ta thấy A ∈ (P) và B ∉(P).
Để biểu diễn một hình trong không gian lên một mặt phẳng (tờ giấy, mặt bảng, …), ta thường dựa vào các quy tắc sau:
• Hình biểu diễn của đường thẳng là đường thẳng, của đoạn thẳng là đoạn thẳng.
• Giữ nguyên tính liên thuộc (thuộc hay không thuộc) giữa điểm với đường thẳng hoặc với đoạn thẳng.
• Giữ nguyên tính song song, tính cắt nhau giữa các đường thẳng.
• Biểu diễn đường nhìn thấy bằng nét vẽ liền và biểu diễn đường bị các mặt phẳng che khuất bằng nét đứt đoạn.
* Ví dụ: Biểu diễn của hình lập phương.
* Ví dụ: Cho bốn điệm phân biệt A, B, C, D, trong đó không có ba điểm nào thẳng hàng. Hỏi có bao nhiêu đường thẳng đi qua hai trong bốn điểm đã cho?
* Lời giải:
Do qua hai điểm phân biệt chỉ có một đường thẳng nên qua bốn điểm phân biệt không có điểm nào thằng hàng A, B, C, D, ta xác định được sáu đường thẳng là AB, AC, AD, BC, BD, CD.
* Chú ý: Mặt phẳng đi qua ba điểm A, B, C không thẳng hàng được kí hiệu là (ABC)
* Ví dụ: Cho đường thẳng d đi qua hai điểm phân biệt A, B và điểm I không thuộc d. Hỏi có bao nhiêu mặt phẳng đi qua ba điểm A, B, I?
* Lời giải:Do I không thuộc d nên ba điểm A, B, I không thẳng hàng. Do đó chỉ có một mặt phẳng đi qua ba điểm A, B, I. Mặt phẳng đó được kí hiệu là (ABI).
* Chú ý: Đường thẳng d nằm trong mặt phẳng (P) thường được kí hiệu là d ⊂ (P) hoặc (P) ⊃ d.
* Ví dụ: Cho bốn đỉnh của tứ giác ABCD đều thuộc mặt phẳng (P). Hỏi các điểm nằm trên các đường chéo của tứ giác ABCD có thuộc mặt phẳng (P) không?
* Lời giải:
Theo tính chất 3, với đường thẳng AC có hai điểm A, C thuộc mặt phẳng (P) nên mọi điểm thuộc đường chéo AC đều thuộc mặt phẳng (P).
Điều này hoàn toàn tương tự với đường chéo BD.
Vậy mọi điểm thuộc đường chéo của tứ giác ABCD đều thuộc mặt phẳng (P).
* Ví dụ:
Ba điểm A, B, C đều cùng thuộc mặt phẳng (a) nhưng điểm D không thuộc mặt phẳng (a).
* Chú ý: Nếu có nhiều điểm cùng thuộc một mặt phẳng thì ta nói những điểm đó đồng phẳng, còn nếu không có mặt phẳng nào chứa các điểm đó thì ta nói rằng chúng không đồng phẳng.
* Ví dụ: Cho A, B, C là ba điểm chung của hai mặt phẳng phân biệt (α) và (β). Chứng minh A, B, C thẳng hàng.
Theo tính chất 5, với A là một điểm chung của hai mặt phẳng phân biệt (α) và (β) thì có một đường thẳng chứa tất cả các điểm chung của hai mặt phẳng.
Vậy nên có một đường thẳng chứa ba điểm A, B, C và theo tính chất 1 thì đường thẳng đó là duy nhất.
Vậy A, B, C thẳng hàng.
* Chú ý: Đường thẳng d chung của hai mặt phẳng (P) và (Q) được gọi là giao tuyến của (P) và Q).
Kí hiệu: d = (P) ∩ (Q)
* Ví dụ: Cho hình hộp chứ nhật ABCD.EFGH. I và J lần lượt là tâm của ABFE và DCGH. Chứng minh IJ // AD.
* Lời giải:
I và J lần lượt là tâm của hai hình chữ nhật ABFE và DCGH nên I và J lần lượt là trung điểm của AF và DG.
Xét hình chữ nhật ADGF có I và J lần lượt là trung điểm của AF và DG nên IJ là đường trung bình.
Hay IJ // AD // FG.
• Một mặt phẳng được xác đinh nếu biết nó chứ ba điểm không thẳng hàng.Mặt phẳng (P) xác định bởi ba điểm không thẳng hàng là A, B, C.
Kí hiệu: mp(ABC) hay (ABC)
• Một mặt phẳng được xác định nếu nó chứa một đường thẳng và một điểm không thuộc đường thẳng đó.
Mặt phẳng (P) xác định bởi đưởng thẳng (a) và điểm A không thuộc đường thẳng a.
Kí hiệu: mp(A, a) hay (A, a)
• Một mặt phẳng được xác định nếu biết nó chứa hai đường thẳng cắt nhau.
Mặt phẳng (P) xác định bởi hai đưởng thẳng cắt nhau (a) và (b).
Kí hiệu: mp(a, b)
4.1. Hình chóp
Cho đa giác lồi A1A2…An nằm trong mặt phẳng (α) và điểm S không thuộc mặt phẳng (α).
Nối S với các đỉnh A1, A2…, An ta được n tam giác SA1A2, SA2A3, …SAnA1.
Hình tạo bởi n tam giác đó và đa giác A1A2…An được gọi là hình chóp.
Kí hiệu: S.A1A2…An
• Trong hình chóp S.A1A2…An, ta gọi:
− Điểm S là đỉnh
− Các tam giác SA1A2, SA2A3, …SAnA1 là các mặt bên
− Đa giác A1A2…An là mặt đáy
− Các đoạn thẳng giác SA1, SA2, …SAn là các cạnh đáy
• Ta gọi hình chóp có đáy là tam giác, tứ giác, ngũ giác, … lần lượt là hình chóp tam giác, hình chóp tứ giác, hình chóp ngũ giác.
4.2. Hình tứ diện
Cho bốn điểm A, B, C, D không đồng phẳng. Hình tạo bởi bốn tam giác ABC, ACD, BCD được gọi là hình tứ diện (hay tứ diện).
Kí hiệu: ABCD
• Trong tứ diện ABCD, ta gọi:
− Các điểm A, B, C, D là đỉnh
− Các đoạn thẳng AB, AC, AD, BC, CD, BD là các cạnh của tứ diện
− Hai cạnh không đi qua cùng một đỉnh là hai cạnh đối diện
− Các tam giác ABC, ACD, ADB, BCD là các mặt của tứ diện
− Đỉnh không thuộc một mặt của tứ diện là đỉnh đối diện với mặt đó
* Chú ý:
• Hình tứ diện có bốn mặt là các tam giác đều được gọi là hình tứ diện đều.
• Một tứ diện có thể xem như là một hình chóp tam giác với đỉnh là một đỉnh tùy ý của tứ diện và đáy là mặt của tứ diện không chứa đỉnh đó.
Bài viết này đã hệ thống lại toàn bộ lý thuyết nền tảng của hình học không gian, từ các khái niệm cơ bản về điểm, đường thẳng, mặt phẳng đến các tính chất và cách xác định chúng. Nắm vững những kiến thức này sẽ là chìa khóa để các em học tốt hình học không gian trong chương trình Toán 11.
• Xem thêm:
Lý thuyết Toán 11 Chương 4 Bài 2
Lý thuyết Toán 11 Chương 4 Bài 3