Soạn bài Quê hương trang 73 Ngữ văn lớp 7 Kết nối tri thức tập 1

09:24:1126/08/2024

Soạn bài Quê hương trang 73, 74 Ngữ văn lớp 7 Kết nối tri thức tập 1, bài 3: Cội nguồn yêu thương, nhằm gợi ý trả lời các câu hỏi qua đó giúp các em dễ dàng soạn văn 7 được tốt hơn.

Sau khi đọc

Nội dung chính: Bài thơ “Quê hương” là kỉ niệm sâu đậm thời niên thiếu của tác giả Tế Hanh với vùng quê chài lưới của mình. Bài thơ được viết bằng tất cả tấm lòng yêu mến thiên nhiên thơ mộng và hùng tráng, yêu mến những con người lao động cần cù.

Soạn bài Quê Hương

Gợi ý trả lời câu hỏi sau khi đọc: 

Câu 1 trang 74 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1:

Tìm trong bài thơ những chi tiết có thể giúp em nhận biết quê hương của tác giả là một làng chài ven biển.

Trả lời:

- Những chi tiết có thể giúp em nhận biết quê hương của tác giả là một làng chài ven biển:

+ Làng tôi ở làm nghề chài lưới: nước bao vây cách biển nửa ngày sông

+ Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá

+ Ồn ào trên bến đỗ/ dân làng đón ghe về…

Câu 2 trang 74 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1:

Chỉ ra hiệu quả của một số biện pháp tu từ được tác giả sử dụng để miêu tả hình ảnh con thuyền lúc ra khơi.

Trả lời:

Một số biện pháp tu từ được tác giả sử dụng để miêu tả hình ảnh con thuyền lúc ra khơi:

+ So sánh: chiếc thuyền nhẹ băng như con tuấn mã/ cánh buồm giương to như mảnh hồn làng => Sự mạnh mẽ của con thuyền ra khơi được ví như con tuấn mã, thể hiện niềm vui và phấn khởi của những người dân chài. Khí thế băng tới vô cùng dũng mãnh của con thuyền toát lên một sức sống tràn trề, đầy nhiệt huyết. Vượt lên sóng. Vượt lên gió.

+ Nhân hóa, hoán dụ: Rướn thân trắng bao la thu góp gió ⇒ cánh buồm được nhân hóa mang những đặc điểm của con người: rướn, thu góp. Biện pháp hoán dụ lấy dấu hiệu của sự vật “thân trắng” để nhận biết sự vật “cánh buồm” sự mạnh mẽ vượt biển khơi của con thuyền, cánh buồm hay cũng chính là tâm thế của con người ra khơi: phán khởi mạnh mẽ.

Câu 3 trang 74 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1:

Em hãy chọn phân tích một số từ ngữ, hình ảnh đặc sắc trong đoạn thơ sau:

Dân chài lưới, làn da ngăm rám nắng,

Cả thân hình nồng thở vị xa xăm;

Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm

Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.

Trả  lời:

Câu thơ đầu tiên người đọc ấn tượng với làn da ngăm rám nắng. Đó là bút pháp tả thực, những người dân phơi nắng phơi gió ngoài biển khơi nên có một làn da khỏe mạnh, không lẫn vào đâu được. 

Câu thớ thứ hai được tả theo bút pháp lãng mạn thân hình nồng thở vị xa xăm Thân hình vạm vỡ của người dân chài thấm đẫm hơi thở của biển cả nồng mặn vị muối của đại dương bao la. Cái độc đáo của câu thơ là gợi cả linh hồn và tầm vóc của con người biển cả. Trong câu thơ này tác giả sử dụng biện pháp ẩn dụ thể hiện cảm nhận bằng xúc giác (vị), cái vốn chỉ được cảm nhận bằng thị giác (thân hình).

Câu thơ ba và bốn miêu tả về con thuyền nằm im trên bến đỗ cũng là một sáng tạo nghệ thuật độc đáo, toát lên vẻ mặn mòi của biển, thấm đượm xúc cảm bâng khuâng thương nhớ của người con xa quê hương. Trong câu thơ này tác giả tiếp tục sử dụng biện pháp ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: chất muối thấm dần chúng ta cảm nhận bằng thị giác và cảm giác nhưng ở đây nhà thơ nghe được sự thấm tháp đó. Nhà thơ không chỉ thấy con thuyền nằm im trên bến mà còn thấy cả sự mệt mỏi của nó. Cũng như dân chài, con thuyền có vị mặn của nước biển, con thuyền như đang lắng nghe chất muối của đại dương đang thấm trong từng thớ vỏ của nó. Thuyền trở nên có hồn hơn, nó không còn là một vật vô tri vô giác nữa mà đã trở thành người bạn của ngư dân. 

Câu 4 trang 74 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1:

Đọc bài thơ, em cảm nhận được những vẻ đẹp nào của con người và cuộc sống nơi làng chài?

Trả lời:

Vẻ đẹp nào của con người và cuộc sống nơi làng chài:

- Cảnh đánh bắt cá trên biển:

+ Không gian, thời gian: 1 buổi sớm trời trong, gió nhẹ ⇒ điều kiện thuận lợi để ra khơi.

+ Hình ảnh chiếc thuyền đánh cá: dũng mãnh vượt biển, thể hiện qua các động từ mạnh “hăng”, “phăng”, “mạnh mẽ vượt” và phép so sánh “như con tuấn mã”

+ Hình ảnh cánh buồm giữa biển khơi: con thuyền như linh hồn của người dân làng chài, nổi bật trên nền trời bao la rộng lớn ngoài biển khơi.

⇒ Khung cảnh tuyệt đẹp, trần đầy sức sống, sự tươi mới, hứa hẹn một ngày ra khơi thắng lợi.

- Cảnh con thuyền trở về:

+ Người dân: tấp nập, hớn hở với thành quả của 1 ngày đánh bắt

+ Hình ảnh người dân chài: làn da “ngăm rám nắng” , thân hình “nồng thở vị xa xăm” ⇒ khỏe mạnh, đậm chất miền biển, đầy lãng mạn với “vị xa xăm” – vị của biển khơi, của muối, của gió biển – đặc trưng cho người dân chài.

+ Hình ảnh con thuyền: động từ nhân hóa “mỏi”, “nằm”, “nghe”,… con thuyền như một con người lao động, biết tự cảm nhận thân thể của mình sau một ngày lao động mệt mỏi.

⇒ Bức tranh tươi sáng, sinh động về một làng quê miền biển và hình ảnh khỏe khoắn, tràn đầy sức sống, tinh thần lao động của người dân làng chài.

Câu 5 trang 74 sgk Ngữ văn lớp 7 Tập 1:

Tình cảm của tác giả đối với quê hương được thể hiện như thế nào trong bài thơ.

Trả lời:

Nỗi niềm nhớ quê hương là nỗi niềm chung của bất kì những người xa quê nào, và nhà thơ thuộc phong trào thơ mới như Tế Hanh cũng không phải ngoại lệ. Bằng những tình cảm chân thành với quê hương miền biển, ông đã sáng tác nên bài thơ Quê hương. Bài thơ đã vẽ ra một bức tranh tươi sáng, sinh động về một làng quê miền biển. Trong đó nổi bật lên hình ảnh khỏe khoắn, đầy sức sống của người dân chài và cảnh sinh hoạt lao động chài lưới. Qua đó cho thấy thấy tình cảm quê hương trong sáng, tha thiết và vô cùng sâu nặng của nhà thơ. Đọc bài thơ “Quê hương” của Tế Hanh, em lại càng yêu mến và trân quý quê hương mình nhiều hơn, vì vậy em sẽ cố gắng học tập thật tốt để góp phần xây dựng quê hương mình giàu đẹp.

Với nội dung bài soạn Quê hương trang 73, 74 Ngữ văn lớp 7 Kết nối tri thức tập 1 chi tiết, dễ hiểu ở trên. Hay Học Hỏi hy vọng giúp các em nắm vững kiến thức Ngữ Văn 7 tập 1 Kết nối tri thức. Mọi góp ý và thắc mắc các em hãy để lại nhận xét dưới bài viết để được ghi nhận và hỗ trợ, chúc các em học tốt.

 Xem thêm các bài Soạn Văn 7 Kết nối tri thức khác

Soạn bài Tri thức ngữ văn trang 58

Soạn bài Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ trang 59

Soạn bài Thực hành Tiếng Việt trang 64

Soạn bài Người thầy đầu tiên trang 65

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 72

Soạn bài Quê hương trang 73

Viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật trong một tác phẩm văn học trang 74

Soạn bài Trình bày ý kiến về một vấn đề đời sống (được gợi ra từ một nhân vật văn học) trang 81

Soạn bài Trong lòng mẹ trang 84

Soạn bài Đọc mở rộng trang 87

Đánh giá & nhận xét

captcha
Tin liên quan