Chào các em! Bài viết này sẽ hướng dẫn các em giải chi tiết Bài 2.21 trang 72 SGK Toán 12 thuộc bộ sách Kết nối tri thức tập 1. Bài toán này giúp chúng ta ôn tập các phép toán cơ bản với vectơ trong không gian Oxyz, bao gồm chứng minh ba điểm không thẳng hàng, tìm tọa độ điểm và tính chu vi hình bình hành.
Trong không gian Oxyz, cho ba điểm M(-4; 3; 3), N(4; -4; 2) và P(3; 6; -1)
a) Tìm tọa độc các vectơ ,
, từ đó chứng minh rằng ba điểm M, N, P không thẳng hàng
b) Tìm tạo độ của vectơ , từ đó suy ra tọa độ của điểm Q sao cho tứ giác MNPQ là hình bình hành
c) Tính chu vi của hình bình hành MNPQ
Đề bài cho ba điểm M(-4; 3; 3), N(4; -4; 2) và P(3; 6; -1) trong không gian Oxyz.
Bài toán có ba yêu cầu chính:
a) Chứng minh ba điểm không thẳng hàng: Ta sẽ tính tọa độ của hai vectơ $\vec{MN}$ và $\vec{MP}$ . Sau đó, chứng tỏ chúng không cùng phương.
b) Tìm tọa độ điểm Q: Sử dụng quy tắc hình bình hành để tìm tọa độ của vectơ $\vec{NQ}$, sau đó dùng tọa độ này để tìm tọa độ của điểm Q.
c) Tính chu vi hình bình hành MNPQ: Chu vi hình bình hành bằng hai lần tổng độ dài hai cạnh kề. Ta sẽ tính độ dài của các vectơ $\vec{MN}$ và $\vec{NP}$.
a) Ta có:
= (4 - (-4); (-4) - 3; 2 - 3) = (8; -7; -1)
= (3 - (-4); 6 - 3; (-1) - 3) = (7; 3; -4)
Giải sử tồn tại số k sao cho = k
(*)
Khi đó ta có:
(vô nghiệm)
⇒ Không tồn tại k thỏa mãn (*) nên M, N, P không thẳng hàng.
b) Ta có: = (-8; 7; 1)
Theo bài ra N(4; -4; 2) và P(3; 6; -1) nên có:
= (3 - 4; 6 - (-4); (-1) - 2) = (-1; 10; -3)
= ((-8) + (-1); 7 + 10; 1 + (-3) = (-9; 17; -2)
Để MNPQ là hình bình hành thì:
c) Tính chu vi của hình bình hành MNPQ
Ta có: = (-8; 7; 1)
Theo bài ra N(4; -4; 2) và P(3; 6; -1) nên có:
= (3 - 4; 6 - (-4); (-1) - 2) = (-1; 10; -3)
Ta có:
Vậy chu vi hình bình hành MNPQ là:
Qua bài tập này, các em đã rèn luyện các phép toán cơ bản với vectơ trong không gian tọa độ. Việc nắm vững các công thức này là nền tảng để giải quyết các bài toán hình học không gian một cách chính xác.
• Xem thêm: