Giải Sinh 10 trang 36 Chân trời sáng tạo SGK

16:11:5415/06/2024

Hướng dẫn Giải Sinh 10 trang 36 Chân trời sáng tạo SGK bài 7: Thực hành: Xác định một số thành phần hóa học của tế bào, chi tiết dễ hiểu để học sinh giải bài tập Sinh học 10 SGK chân trời sáng tạo tốt hơn, giỏi hơn.

Câu hỏi trang 36 Sinh học 10 Chân trời sáng tạo

Viết và trình bày báo cáo theo mẫu:

Câu hỏi trang 36 Sinh học 10 Chân trời sáng tạo

Trả lời:

BÁO CÁO: KẾT QUẢ THỰC HÀNH XÁC ĐỊNH

MỘT SỐ THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA TẾ BÀO

Thứ … ngày … tháng … năm …

Nhóm:…               Lớp:…                   Họ và tên thành viên:…

1. Mục đích thực hiện đề tài

- Nhận biết được một số thành phần hóa học có trong tế bào.

2. Mẫu vật, hóa chất

- Mẫu vật: Củ khoai tây, trứng gà, các loại quả chín (nho, chuối,…), hạt lạc (đậu phộng), lá cây còn tươi.

- Hóa chất: Dung dịch Benedict, Lugol, CuSO4 1%, NaOH 10%, Sudan III, AgNO3, BaCl2, magnesium ammonium (Mg(NH4)2), ammonium oxalate (NH4)2C2O4), picric acid bão hòa (C6H2(NO2)3OH), nước cất, rượu trắng,…

3. Phương pháp nghiên cứu

+ Kết hợp của phương pháp quan sát và phương pháp làm việc trong phòng thí nghiệm.

+ Tiến hành các thí nghiệm kiểm chứng giải thuyết theo tiến trình SGK trang 34, 35.

4. Báo cáo kết quả nghiên cứu

a) Giải thích kết quả quan sát được trong các thí nghiệm xác định sự có mặt của glucose, tinh bột, protein, lipid trong tế bào.

- Giải thích kết quả quan sát được trong các thí nghiệm xác định sự có mặt của glucose: Trong môi trường kiềm ở nhiệt độ cao, glucose sẽ khử ion Cu2+ (màu xanh dương) tạo thành Cu2O (kết tủa màu đỏ gạch). Khi nhỏ vài giọt dung dịch Benedict vào trong dịch lọc từ nho hoặc chuối và đun nóng, thấy xuất hiện kết tủa đỏ gạch. Điều này chứng tỏ nho hoặc chuối có chứa nhiều glucose.

- Giải thích kết quả quan sát được trong các thí nghiệm xác định sự có mặt của tinh bột: Tinh bột chứa 2 thành phần là Amylose và Amylopectin. Amylose có cấu trúc xoắn lò xo, khi nhỏ iod thì iod được giữ lại trong cấu trúc xoắn này bằng liên kết hydrgen nên làm dung dịch có màu xanh. Khi nhỏ dung dịch Lugol vào dịch lọc củ khoai tây thấy xuất hiện màu xanh tím đặc trưng chứng tỏ khoai tây chứa nhiều tinh bột.

- Giải thích kết quả quan sát được trong các thí nghiệm xác định sự có mặt của protein: Trong môi trường kiềm, phản ứng của ion Cu2+ (CuSO4 1%) với nguyên tử nitơ trong liên kết peptide làm xuất hiện màu tím, đó là dấu hiệu của protein. Khi nhỏ dung dịch CuSO4 1% vào dung dịch lòng trắng trứng có chứa NaOH 10% thấy xuất hiện dung dịch màu tím đỏ chứng tỏ lòng trắng trứng chứa nhiều protein.

- Giải thích kết quả quan sát được trong các thí nghiệm xác định sự có mặt của lipid: Khi thử nghiệm với chất nhuộm Sudan III, chất này liên kết với chất béo gây ra hiện tượng phân thành giọt nhỏ của lipid (hiện tượng nhũ tương hóa). Khi nhỏ vài giọt dung dịch Sudan III vào dịch hạt lạc trong rượu thấy xuất hiện hiện tượng nhũ tương hóa chứng tỏ lạc có chứa nhiều lipid.

b) Giải thích kết quả thí nghiệm sự có mặt của nước trong tế bào

- Dùng máy sấy sấy lá tươi thì nhiệt độ cao sẽ khiến nước trong lá bốc hơi. Mà nước là thành phần chủ yếu của tế bào. Do đó, khi bị mất nước, khối lượng của lá cây sẽ bị giảm và lá của cây bị héo.

STT

Ống nghiệm

Thuốc thử

Hiện tượng xảy ra

Nhận xét

Kết luận

Giải thích

1

Dịch chiết + AgNO3

Xuất hiện kết tủa trắng (AgCl)

Có gốc Cl-

2

Dịch chiết + Mg(NH4)2

Xuất hiện kết tủa trắng ( NH4MgPO4)

Có gốc PO43-

3

Dịch chiết + (NH4)2C2O4

Xuất hiện kết tủa trắng (CaC2O4

Có Ca2+

4

Dịch chiết + BaCl2

Xuất hiện kết tủa trắng (BaSO4)

Có gốc SO42-

5

Dịch chiết + C6H2(NO2)3OH bão hòa

Xuất hiện kết tủa vàng

(C6H2(NO2)3OK)

Có K+

c) Giải thích kết quả thí nghiệm xác định sự có mặt của một số nguyên tố khoáng trong tế bào. Viết phương trình phản ứng.

Phương trình phản ứng:

Cl+ AgNO→ NO3 + AgCl

Mg(NH4)+ PO43- → NH4MgPO4

Ca2+ + (NH4)2C2O→ CaC2O4 + 2NH4

BaCl+ SO42- → BaSO4 + 2Cl-

C6H2(NO2)3OH + K→ C6H2(NO2)3OK + H+

5. Kết luận và kiến nghị

- Kết luận: Tế bào có rất nhiều chất hóa học khác nhau như glucose, lipid, protein, nước, một số chất khoáng như Cl, P, S, K, Ca,…

- Kiến nghị: Tiến hành thêm các thí nghiệm nhận biết các chất khoáng trong tế bào.

Với nội dung Giải Sinh 10 trang 36 Chân trời sáng tạo chi tiết, dễ hiểu ở trên. Hay Học Hỏi hy vọng giúp các em nắm vững phương pháp giải Sinh học 10 Chân trời sáng tạo. Mọi góp ý và thắc mắc các em hãy để lại nhận xét dưới bài viết để được ghi nhận và hỗ trợ, chúc các em học tốt.

 Xem thêm Giải Sinh học 10 Chân trời sáng tạo khác

Giải Sinh 10 trang 33 Chân trời sáng tạo SGK

Giải Sinh 10 trang 34 Chân trời sáng tạo SGK

Giải Sinh 10 trang 35 Chân trời sáng tạo SGK

Giải Sinh 10 trang 36 Chân trời sáng tạo SGK

Giải Sinh 10 trang 37 Chân trời sáng tạo SGK

 

Đánh giá & nhận xét

captcha
Tin liên quan