Giải Sinh 10 trang 26 Chân trời sáng tạo SGK

13:54:3615/06/2024

Hướng dẫn Giải Sinh 10 trang 26 Chân trời sáng tạo SGK bài 6: Các phân tử sinh học trong tế bào, chi tiết dễ hiểu để học sinh giải bài tập Sinh học 10 SGK chân trời sáng tạo tốt hơn, giỏi hơn.

Sinh 10 trang 26 Chân trời sáng tạo: Câu hỏi 6

Nêu vai trò của carbohydrate. Cho ví dụ.

Giải Câu hỏi 6 trang 26 Sinh 10 Chân trời sáng tạo:

• Vai trò của carbohydrate:

- Là nguồn năng lượng cung cấp cho các hoạt động sống, đồng thời cũng là nguồn năng lượng dự trữ của cơ thể.

- Tham gia cấu tạo nên một số thành phần của tế bào và cơ thể sinh vật.

- Tham gia cấu tạo nên các phân tử sinh học khác

• Ví dụ:

- Glucose là nguồn nguyên liệu chủ yếu của cho quá trình hô hấp tế bào, tạo ra năng lượng cho các hoạt động sống của cơ thể.

- Tinh bột là nguồn năng lượng dự trữ của cơ thể thực vật, glycogen là nguồn năng lượng dự trữ ngắn hạn ở cơ thể động vật và nấm.

- Cellulose cấu tạo nên thành tế bào thực vật, chitin cấu tạo nên thành tế bào nấm và bộ xương ngoài của côn trùng, peptidoglycan cấu tạo nên thành tế bào vi khuẩn.

- Một số carbohydrate còn liên kết với protein hoặc lipid tham gia cấu tạo màng sinh chất và kênh vận chuyển các chất trên màng.

- Các đường đơn 5 carbon (ribose, deoxyribose) tham gia cấu tạo nucleic acid.

Sinh 10 trang 26 Chân trời sáng tạo: Luyện tập

Tại sao các vận động viên chơi thể thao thường ăn chuối chín vào giờ giải lao?

Giải Luyện tập trang 26 Sinh 10 Chân trời sáng tạo:

Các vận động viên chơi thể thao thường ăn chuối chín vào giờ giải lao vì:

- Chuối giúp bổ sung năng lượng một cách nhanh chóng: Chuối đặc biệt phù hợp với những người có quãng thời gian nghỉ ngắn trước hoặc sau buổi tập. Nguồn tinh bột từ chuối giúp đẩy nhanh tốc độ hình thành glycogen trong cơ bắp, giúp cơ bắp nhanh chóng được hồi phục sau khi cạn kiệt năng lượng, đảm bảo việc có thể tiếp tục bắt đầu buổi tập hoặc buổi thi đấu với lượng glycogen dự trữ gần như đã được nạp đầy.

- Ngoài ra, chuối cung cấp một nguồn K dồi dào giúp giảm bớt nguy cơ bị chuột rút và ổn định tinh thần.

Sinh 10 trang 26 Chân trời sáng tạo: Câu hỏi 7

Tại sao lipid không hòa tan hoặc rất ít tan trong nước?

Giải Câu hỏi 7 trang 26 Sinh 10 Chân trời sáng tạo:

Trong cấu trúc của lipid chứa nhiều các liên kết C – H không phân cực dẫn đến lipid không tan trong nước. Tuy nhiên, lipid tan trong các dung môi hữu cơ.

Sinh 10 trang 26 Chân trời sáng tạo: Câu hỏi 8

Lipid đơn giản được cấu tạo từ những thành phần nào?

Giải Câu hỏi 8 trang 26 Sinh 10 Chân trời sáng tạo:

Lipid đơn giản được cấu tạo từ 2 thành phần là: Glycerol và acid béo.

Sinh 10 trang 26 Chân trời sáng tạo: Câu hỏi 9

 Cấu tạo của acid béo no và không no có gì khác nhau?

Giải Câu hỏi 9 trang 26 Sinh 10 Chân trời sáng tạo:

Sự khác nhau trong cấu tạo của acid béo no và không no: Các acid béo không no có một hoặc nhiều liên kết đôi được hình thành do loại bỏ các nguyên tử hydrogen từ khung cacbon. Ngược lại, trong cấu tạo của các acid béo no không có liên kết đôi.

Với nội dung Giải Sinh 10 trang 26 Chân trời sáng tạo chi tiết, dễ hiểu ở trên. Hay Học Hỏi hy vọng giúp các em nắm vững phương pháp giải Sinh học 10 Chân trời sáng tạo. Mọi góp ý và thắc mắc các em hãy để lại nhận xét dưới bài viết để được ghi nhận và hỗ trợ, chúc các em học tốt.

 Xem thêm Giải Sinh học 10 Chân trời sáng tạo khác

Giải Sinh 10 trang 24 Chân trời sáng tạo SGK

Giải Sinh 10 trang 25 Chân trời sáng tạo SGK

Giải Sinh 10 trang 26 Chân trời sáng tạo SGK

Giải Sinh 10 trang 27 Chân trời sáng tạo SGK

Giải Sinh 10 trang 28 Chân trời sáng tạo SGK

Giải Sinh 10 trang 29 Chân trời sáng tạo SGK

Giải Sinh 10 trang 30 Chân trời sáng tạo SGK

Giải Sinh 10 trang 31 Chân trời sáng tạo SGK

Giải Sinh 10 trang 32 Chân trời sáng tạo SGK

Đánh giá & nhận xét

captcha
Tin liên quan