Hướng dẫn Giải Sinh 10 trang 18 Chân trời sáng tạo SGK bài 3: Các cấp độ tổ chức của thế giới sống, chi tiết dễ hiểu để học sinh giải bài tập Sinh học 10 SGK chân trời sáng tạo tốt hơn, giỏi hơn.
Sinh 10 trang 18 Chân trời sáng tạo: Câu hỏi 9
Quan sát Hình 3.2, em có nhận xét gì về sự tiến hóa của thế giới sống?
Giải Câu hỏi 9 trang 18 Sinh 10 Chân trời sáng tạo:
Nhận xét về sự tiến hóa của thế giới sống:
- Tất cả các loài sinh vật trên Trái Đất đều tiến hóa từ một tổ tiên chung.
- Sinh vật liên tục tiến hóa theo nhiều hướng khác nhau để thích nghi tồn tại (quá trình chọn lọc tự nhiên đã loại bỏ những dạng sống kém thích nghi và giữ lại những dạng sống thích nghi với những môi trường khác nhau) tạo nên thế giới sống vô cùng đa dạng, phong phú.
Sinh 10 trang 18 Chân trời sáng tạo: Câu hỏi 10
Những đặc điểm khác biệt giữa các loài sinh vật là do đâu?
Giải Câu hỏi 10 trang 18 Sinh 10 Chân trời sáng tạo:
Những đặc điểm khác biệt giữa các loài sinh vật là do:
- Các cơ chế phát sinh biến dị (đột biến gene, đột biến NST) luôn diễn ra → tạo sự đa dạng về mặt di truyền.
- Môi trường sống luôn có những biến đổi và không đồng nhất buộc sinh vật phải có sự thích nghi để tồn tại (áp lực của chọn lọc tự nhiên) → tạo ra những dạng sống thích nghi với những môi trường khác nhau.
Sinh 10 trang 18 Chân trời sáng tạo: Luyện tập
Sự phát sinh biến dị có vai trò gì trong sự tiến hóa của thế giới sống?
Giải Luyện tập trang 18 Sinh 10 Chân trời sáng tạo:
- Vai trò của sự phát sinh biến dị trong tiến hóa: Biến dị có vai trò quan trọng trong sự tiến hóa của thế giới sống. Chúng là nguồn nguyên liệu của tiến hoá, không có biến dị thì quá trình tiến hoá của sinh vật không thể xảy ra.
- Ví dụ: Trong một quần thể bướm sống trong rừng có màu cam rất dễ bị kẻ thù ăn tấn công. Sau một thời gian, trong quần thể xuất hiện cá thể bướm bị biến dị về màu sắc có 2 đốm trên cánh giống như hai mắt của động vật khác, những cá thể này không bị kẻ thù tấn công do đánh lừa được kẻ thù. Do đó, các cá thể bị biến dị sẽ được giữ lại và trở thành đặc điểm phổ biến của loài.
Sinh 10 trang 18 Chân trời sáng tạo: Vận dụng
Chứng minh rằng thế giới sống vừa có tính đa dạng vừa có tính thống nhất một cách rõ rệt. Cho ví dụ minh họa.
Giải Vận dụng trang 18 Sinh 10 Chân trời sáng tạo:
• Chứng minh thế giới sống có tính đa dạng:
- Thế giới sống được biểu hiện từ nhiều cấp độ khác nhau, mỗi cấp độ có độ đa dạng và phong phú khác nhau: Nguyên tử → phân tử → bào quan → tế bào → mô → cơ quan → hệ cơ quan → cơ thể → quần thể → quần xã – hệ sinh thái → sinh quyển. Tính đa dạng của thế giới sống có được do sự liên tục tiến hóa.
- Ví dụ sự đa dạng về loài: Ước tính số lượng loài của Trái Đất dao động từ 10 đến 14 triệu loài, mỗi loài có những đặc điểm nhận dạng, màu sắc, kích thước, tập tính,… khác nhau.
• Chứng minh thế giới sống có tính thống nhất:
- Mọi cơ thể sống đều được cấu tạo từ tế bào, đều mang các dấu hiệu của sự sống,… Đồng thời, thế giới sống được tổ chức theo nguyên tắc thứ bậc (cấp độ dưới làm nền tảng cho cấp độ trên) và các cấp độ có mối quan hệ về chức năng chặt chẽ, thống nhất để duy trì sự sống.
- Ví dụ về tính thống nhất của thế giới sống: Vi khuẩn, nguyên sinh động vật, nguyên sinh thực vật, nấm, động vật, thực vật tuy nằm ở những giới khác nhau nhưng đều được cấu tạo từ tế bào.
Bài tập 1 trang 18 Sinh 10 Chân trời sáng tạo:
Ở một loài chim, ban đầu có 10 000 cá thể sống ở vùng (A), sau 5 năm, quần thể này đạt số lượng 30 000 cá thể. Với số lượng cá thể tăng nhanh dẫn đến nguồn thức ăn trong môi trường bị khan hiếm. Do điều kiện sống khó khăn nên đã có 15 000 cá thể di cư sang vùng B để tìm môi trường sống mới.
Sự di cư của loài chim liên quan đến đặc điểm nào của cấp độ tổ chức sống?
Giả Bài 1 trang 18 Sinh 10 Chân trời sáng tạo:
Khi thức ăn bị khan khiếm (không đủ cung cấp cho toàn bộ quần thể), loài chim này xuất hiện sự di cư. Do đó, sự di cư của loài chim liên quan đến đặc điểm tự điều chỉnh của cấp độ tổ chức sống. Đây chính là sự tự điều chỉnh mật độ cá thể của quần thể.
Bài tập 2 trang 18 Sinh 10 Chân trời sáng tạo:
Ở một loài chim, ban đầu có 10 000 cá thể sống ở vùng (A), sau 5 năm, quần thể này đạt số lượng 30 000 cá thể. Với số lượng cá thể tăng nhanh dẫn đến nguồn thức ăn trong môi trường bị khan hiếm. Do điều kiện sống khó khăn nên đã có 15 000 cá thể di cư sang vùng B để tìm môi trường sống mới.
Sự di cư có vai trò gì với loài chim này?
Giả Bài 2 trang 18 Sinh 10 Chân trời sáng tạo:
Vai trò của sự di cư:
- Giúp điều chỉnh số lượng cá thể của quần thể phù hợp khả năng cung cấp của môi trường. Điều này giúp giảm sự cạnh tranh cùng loài, đảm bảo sự tồn tại lâu dài của loài.
- Khi một số cá thể chim di cư đến môi trường mới, loài sẽ mở rộng được khu phân bố đồng thời tạo điều kiện cho sự tiến hóa của loài (đến môi trường mới, loài sẽ xuất hiện các đặc điểm thích nghi mới).
Với nội dung Giải Sinh 10 trang 18 Chân trời sáng tạo chi tiết, dễ hiểu ở trên. Hay Học Hỏi hy vọng giúp các em nắm vững phương pháp giải Sinh học 10 Chân trời sáng tạo. Mọi góp ý và thắc mắc các em hãy để lại nhận xét dưới bài viết để được ghi nhận và hỗ trợ, chúc các em học tốt.
• Xem thêm Giải Sinh học 10 Chân trời sáng tạo khác
Giải Sinh 10 trang 16 Chân trời sáng tạo SGK