Hotline 0939 629 809

Động năng là gì? Thế năng là gì? Công thức tính động năng, thế năng và định luật bảo toàn cơ năng - Vật lí 10 bài 17 CTST

09:01:4909/12/2022

Nhà máy thuỷ điện sản xuất điện năng từ dòng nước chảy từ trên cao xuống. Trong quá trình đó, có những dạng năng lượng cơ học nào xuất hiện? chúng có thể chuyển hoá qua lại với nhau không? Trong những điều kiện nào thì tổng của các dạng năng lượng cơ học đó được bảo toàn?

Bài viết dưới đây chúng ta cùng tìm hiểu động năng là gì? thế năng là gì? Công thức tính động năng, thế năng và định luật bảo toàn cơ năng viết như thế nào? để có lời giải đáp các câu hỏi trên.

I. Động năng

1. Mối liên hệ giữa động năng và công

- Công của lực thực hiện:

- Động năng là gì? Động năng của một vật là năng lượng vật có được do nó đang chuyển động.

- Công thức, biểu thức tính động năng:

Trong đó:

+ m: khối lượng của vật (kg)

+ v: vận tốc của vật tại thời điểm khảo sát (m/s)

+ Wđ: động năng của vật (J)

Ví dụ: Các vật chuyển động đều mang năng lượng là động năng

Các vật chuyển động đều mang năng lượng động năng Vật lí 10 bài 17

2. Đặc điểm của động năng

- Động năng của vật phụ thuộc vào khối lượng của vật và tốc độ chuyển động của vật.

- Động năng là đại lượng vô hướng, không âm.

- Động năng có giá trị phụ thuộc vào hệ quy chiếu.

+ Định lý động năng: Độ biến thiên động năng của vật trong khoảng thời gian bằng công của lực tác dụng lên vật trong một khoảng thời gian đó.

II. Thế năng

1. Thế năng trong trường trọng lực đều

- Một vật khối lượng m ở độ cao h so với một vị trí làm gốc dự trữ một dạng năng lượng gọi là thế năng trọng trường.

 Wt = m.g.h

- Trong hệ SI đơn vị của thế năng trọng trường là J

* Lưu ý:

+ Để xác định thế năng, ta cần phải chọn gốc thế năng là vị trí mà tại đó thế năng có giá trị bằng 0.

+ Khi chọn gốc tọa độ trùng với gốc thế năng và chiều dương của trục Oz hướng lên trên thì vị trí phía trên gốc thế năng có giá trị h > 0, vị trí phía dưới gốc thế năng có giá trị h < 0.

+ Độ biến thiên thế năng giữa hai vị trí không phụ thuộc vào việc chọn gốc thế năng.

2. Vận dụng công thức tính thế năng trọng trường

* Ví dụ: Xét một vận động viên nhảy cầu có khối lượng 60kg bắt đầu giậm nhảy từ độ cao 2m so với mặt nước (hình 17.6). Độ cao cực đại mà người này có thể đạt được là 1m tính từ cầu nhảy. Lấy gia tốc trọng trường g = 9,8m/s2. Chọn chiều dương hướng lên và gốc thế năng lần lượt tại các vị trí A0, A1, và A2.

a) Xác định thế năng trọng trường của vận động viên tại các vị trí A0, A1, và A2.

b) Xác định độ biến thiên thế năng từ khi vận động viên này giậm nhảy đến khi chạm mặt nước.Vận dụng công thức thế năng Vật lí 10 bài 17

* Lời giải:

Gọi thế năng  tại các vị trí A0, A1, và A2 lần lượt là Wt0, Wt1, Wt2,

Chọn chiều dương thẳng đứng hướng lên. Thế năng tại các điểm đang xét và độ biến thiên thế năng giữa hai điểm A2 và A0 được cho bảng dưới đây.

  Gốc thế năng tại A0 Gốc thế năng tại A1 Gốc thế năng tại A2
Thế năng tại A0 Wt0 = mgh0 = 0(J) W't0 = mgh'0 = 60.9,8.(-1) = -588(J) W''t0 = mgh''0 = 60.9,8.2 = 1176(J)
Thế năng tại A1 Wt1 = mgh1 = 60.9,8.1 = 588(J) W't1 = mgh'1 = 0(J) W''t1 = mgh''1 = 60.9,8.3 = 1764(J)
Thế năng tại A2 Wt2= mgh2 = 60.9,8.(-2) = -1176(J) W't2 = mgh'2 = 60.9,8.(-3) = -1764(J) W''t2 = mgh''2 = 0(J)
Độ biến thiên thế năng ΔWt = Wt2 - Wt0 = -1176(J) ΔW't = W't2 - W't0 = -1176(J) Δ''Wt = W''t2 - W''t0 = -1176(J)

III. Cơ năng

1. Quá trình chuyển hóa giữa động năng và thế năng

- Trong quá trình chuyển động, động năng và thế năng của vật có thể chuyển hóa qua lại với nhau.

Quá trình chuyển hoá động năng và thế năng

* Ví dụ: Trong trò chơi bóng rổ có sự chuyển hóa qua lại giữa động năng và thế năng (khi quả bóng bay lên, độ cao tăng dần còn vận tốc giảm dần như vậy thế năng của quả bóng tăng dần còn động năng giảm dần; khi quả bóng rơi, độ cao giảm dần còn vận tốc tăng dần như vậy thế năng của quả bóng giảm dần còn động năng tăng dần).

2. Định luật bảo toàn cơ năng

Khái niệm cơ năng: Tổng động năng và thế năng được gọi là cơ năng của vật.

 W = Wđ + Wt

Trong đó W là cơ năng của vật, đơn vị là J.

Định luật bảo toàn cơ năng: Khi một vật chuyển động chỉ chịu tác dụng của lực bảo toàn thì cơ năng của vật là một đại lượng bảo toàn.

Hệ quả: Trong trường trọng lực, tại vị trí vật có động năng cực đại thì thế năng cực tiểu và ngược lại.

* Ví dụ: Một học sinh thả quả bóng từ độ cao h.
Một học sinh thả quả bóng từ độ cao h Vật lí 10 bài 17

Trong quá trình quả bóng rơi, nếu bỏ qua lực cản của không khí thì lực duy nhất tác dụng vào quả bóng là trọng lực (lực bảo toàn). Khi quả bóng rơi thì thế năng của quả bóng giảm, trong khi đó động năng tăng lên. Tuy nhiên tổng động năng và thế năng của quả bóng không thay đổi do đó cơ năng được bảo toàn.

3. Vận dụng định luật bảo toàn cơ năng

* Ví dụ: Một thiết bị được thả không vận tốc đầu xuống bề mặt của Mặt Trăng, biết rằng gia tốc tự do tại bề bặt của Mặt Trăng là 1,62m/s2. Muốn thiết bị được an toàn thì tốc độ khi tiếp đất của thiết bị đó phải nhỏ hơn 2m/s. Xác định độ cao cần thiết để thả thiết bị được an toàn.

* Lời giải:

Chọn gốc thế năng tại bề mặt của Mặt Trăng

Tại vị trí thả thiết bị, cơ năng của vật chính là thế năng

 W1 = Wd1 + Wt1 = m.g.h

Tại bề mặt của Mặt Trăng, cơ năng của vật chính là động năng

 W2 = Wd2 + Wt2 = (1/2).mv2

Vì thiết bị chỉ chịu tác dụng của một trọng lực do Mặt Trăng sinh ra (lực bảo toàn) nên cơ năng của thiết bị được bảo toàn:

 

Do đó, ta có: 

Để thiết bị được an toàn thì:

 

Vậy phải thả rơi thiết bị ở độ cao nhỏ hơn 1,23(m).

Hy vọng với bài viết Động năng là gì? Thế năng là gì? Công thức tính động năng, thế năng và định luật bảo toàn cơ năng Vật lí 10 bài 17 sách Chân trời sáng tạo ở trên đã giúp các em hiểu và nắm vững phần kiến thức này. Mọi góp ý và thắc mắc các em hãy để lại nhận xét dưới bài viết để Hay Học Hỏi ghi nhận và hỗ trợ, chúc các em học tốt.

• Xem các bài tập Vật lí 10 SGK Chân trời sáng tạo cùng chuyên mục

> Bài 1 trang 112 SGK Vật lí 10 (Chân trời sáng tạo): Em có nhận xét gì về động năng, thế năng và cơ năng của cô gái đang chơi ván trượt...

> Bài 2 trang 112 SGK Vật lí 10 (Chân trời sáng tạo): Một vật được thả từ đỉnh của một mặt phẳng nghiêng có độ cao h (Hình 17P.2)...

> Bài 3 trang 112 SGK Vật lí 10 (Chân trời sáng tạo): Một người đi bộ lên các bậc thang như Hình 17P.3. Các bậc thang có chiều cao 15 cm,...

> Bài 4 trang 112 SGK Vật lí 10 (Chân trời sáng tạo): Trò chơi đệm nhún là một trò chơi vui vẻ dành cho các bạn nhỏ (Hình 17P.4)...

• Xem thêm lý thuyết Vật lí 10 SGK Chân trời sáng tạo

> Lý thuyết Bài 1 Vật lí 10 Chân trời sáng tạo: Khái quát về môn vật lí

> Lý thuyết Bài 2 Vật lí 10 Chân trời sáng tạo: Vấn đề an toàn trong Vật lí

> Lý thuyết Bài 3 Vật lí 10 Chân trời sáng tạo: Đơn vị và sai số trong Vật lí

> Lý thuyết Bài 4 Vật lí 10 Chân trời sáng tạo: Chuyển động thẳng

> Lý thuyết Bài 5 Vật lí 10 Chân trời sáng tạo: Chuyển động tổng hợp

> Lý thuyết Bài 6 Vật lí 10 Chân trời sáng tạo: Thực hành đo tốc độ của vật chuyển động thẳng

> Lý thuyết Bài 7 Vật lí 10 Chân trời sáng tạo: Gia tốc – Chuyển động thẳng biến đổi đều

> Lý thuyết Bài 8 Vật lí 10 Chân trời sáng tạo: Thực hành đo gia tốc rơi tự do

> Lý thuyết Bài 9 Vật lí 10 Chân trời sáng tạo: Chuyển động ném

> Lý thuyết Bài 10 Vật lí 10 Chân trời sáng tạo: Ba định luật Newton về chuyển động

> Lý thuyết Bài 11 Vật lí 10 Chân trời sáng tạo: Một số lực trong thực tiễn

> Lý thuyết Bài 12 Vật lí 10 Chân trời sáng tạo: Chuyển động của vật trong chất lưu

> Lý thuyết Bài 13 Vật lí 10 Chân trời sáng tạo: Tổng hợp lực – Phân tích lực

> Lý thuyết Bài 14 Vật lí 10 Chân trời sáng tạo: Moment. Điều kiện cân bằng của vật

> Lý thuyết Bài 15 Vật lí 10 Chân trời sáng tạo: Năng lượng và công

> Lý thuyết Bài 16 Vật lí 10 Chân trời sáng tạo: Công suất – Hiệu suất

> Lý thuyết Bài 18 Vật lí 10 Chân trời sáng tạo: Động lượng và định luật bảo toàn động lượng

> Lý thuyết Bài 19 Vật lí 10 Chân trời sáng tạo: Các loại va chạm

> Lý thuyết Bài 20 Vật lí 10 Chân trời sáng tạo: Động học của chuyển động tròn

> Lý thuyết Bài 21 Vật lí 10 Chân trời sáng tạo: Động lực học của chuyển động tròn. Lực hướng tâm

> Lý thuyết Bài 22 Vật lí 10 Chân trời sáng tạo: Biến dạng của vật rắn. Đặc tính của lò xo

> Lý thuyết Bài 23 Vật lí 10 Chân trời sáng tạo: Định luật Hooke

Đánh giá & nhận xét

captcha
Tin liên quan